CUNG THIÊN DI LUẬN GIẢI
- Chia sẻ:
Ý nghĩa cung Thiên Di trên lá số Tử Vi
Cung Thiên Di là một trong sáu cường cung trên Lá số Tử Vi. Cung này được xếp vào hàng cung lớn, ảnh hưởng rất nhiều đến vận mệnh cuộc đời mỗi người. Thiên trong từ biến thiên, Di trong di chuyển, di động. Cung Thiên Di biểu thị hoạt động trong không gian bên ngoài gia đình của mỗi cá nhân. Khả năng thích nghi hoàn cảnh bên ngoài của mỗi người. Xem Cung Thiên Di biết ra ngoài gặp thuận lợi, khó khăn hay đường định cư, xuất ngoại. Nên ở tại nơi chôn rau cắt rốn, phát triển công danh sự nghiệp hay phải bôn tẩu, tha hương, xuất ngoại, mới đặng an thân.
Mô tả và đánh giá tại cung
Thiên Di cần và thích gặp Đào Hoa, Hồng Loan, Âm Dương sáng sủa. Những sao phù trợ cho tính cách của mình như: Khôi – Việt, Thiên Giải, Địa Giải, Ân Quang, Xương Khúc, Giải Thần Thiên Di sợ Địa Không, Địa Kiếp. Đó là tai bay vạ gió bên ngoài. Con người là cá thể nhỏ trong môi trường xã hội, khó chống đỡ trước nghịch cảnh quá khó khăn. Thiên di tránh những sao tính động như Thất Sát phải bon chen, kèn cựa, như sao Thiên Đồng – Thiên Mã bôn tẩu nhiều. Thiên Di là có Tang Hổ, Thiên Di có Tuần – Triệt đa phần là điểm bất lợi trong việc ra ngoài. Nếu Mệnh đủ yếu tố, đủ điều kiện đề có thể xuất ngoại được, không nhất thiết phải nhìn đến cung Thiên Di.
Đặc biệt, luận Tử Vi là phải đi vào bộ cách, cách cục của nó. Người xưa bài bố cung thiên di trong tam hợp Phúc – Phối – Di có tình hợp lý của nó. Một người rời xa gia đình để phát triển sự nghiệp, hoặc ly tông li tổ. Mối quan hệ xã giao chịu sự chi phối của người phối ngẫu. Cung Thiên Di chỉ kém hơn cung Mệnh – Thân. Mệnh là tính cách, chỉ đạo trực tiếp ảnh hưởng bên ngoài. Ngoài cung Phúc đức, cung Thiên Di trong tam hợp thấy rõ mối tương quan 2 gia đình, 2 dòng họ với nhau.
Xem Cung Nhị hợp
Nếu Thiên Di nằm ở cung âm là sinh xuất. Trong môi trường ngoại cảnh, biến cố từ điều kiện khách quan tác động. Người này đón nhận, giải quyết mọi việc cách khoáng đạt, góc nhìn rộng lượng, bao dung. Nhìn sang cung nhị hợp, ở trong môi trường thiên di, họ sẵn sàng giúp đỡ, tỏ rõ thái độ, lập trường rõ ràng. Nói chung, dễ hi sinh, giúp đỡ cho đối tượng trong cung nhị hợp.
Trên lá số Tử Vi, Thiên Di ở Mão nhị hợp cung Phụ mẫu ở Tuất. Như thế Tuất là cung nhị hợp cung thiên di và sinh xuất cho cung Phụ mẫu. Người này hết lòng thành, hy sinh quyền lợi của mình cho cha mẹ trong gia đình. Môi trường thiên di, cung phụ mẫu được coi là cấp trên, nên người họ giữ được lòng trung thành với những người dẫn dắt, người họ làm dưới quyền.
Nếu Thiên Di thuộc dương cung, sinh nhập tức và là đang ở thế thu vào, được hưởng lợi, nên người này dễ tỏ mình, hành động đều quyết đoán, thận trọng. Chủ động dành lấy cơ hội trong môi trường xã hội cho mình. Và đối với cung nhị hợp với cung Thiên Di ở dương cung. Trong môi trường và những giao tế xã hội, người này có xu hướng che chở và giúp đỡ cho đối tượng ở cung nhị hợp.
Thiên Di cung Tuất, nhị hợp cung Huynh đệ cung Mão sinh nhập cho Thiên Di. Người này có mối quan hệ gắn kết với anh chị em ruột, huynh đệ kết nghĩa, sẵn sàng giúp đỡ, bao bọc cho huynh đệ. Đồng thời, luôn được huynh đệ che chở và hậu thuẫn.
Tương quan Mệnh – Di
Trường hợp này nên so sánh tương quan Mệnh – Di, xem xét Mệnh hay Di 2 cung này, cung nào mạnh hơn, nên lấy hướng xuất hành ở cung đó. Trong thực tế ngày nay việc cung Thiên Di ngày càng cần thiết vì giao lưu rất nhiều. Trong các trường hợp xa xứ làm ăn, học tập thấy rõ tác dụng khi cung Thiên Di tốt xấu. Mệnh xấu Di tốt thường là cách ly hương cầu thực mà tốt lên. Là một trong nhiều cách Mệnh và Di phối hợp. Nếu cả hai cùng tốt ra ngoài học được điều hay, có người ngưỡng mộ, yêu quý. Trong trường hợp một thứ xấu tức xảy ra vấn đề khi giao tiếp bên ngoài.
Tuyến Mệnh – Di và Tử – Điền những tuyến cung vị quan trọng xem xét hạn vận. Nhiều người gặp hạn ở cung Thiên Di thường thay đổi chỗ ở, xuất ngoại, thay đổi việc làm, kết hôn, đi du lịch, uy tín danh vọng và tài lộc thu về nhiều, nếu như tuyến cung này cát lợi. Ngược lại, nếu hệ thống cung này xấu có thể gặp việc tang chế trong họ vì cung này luôn tam chiếu cung Phúc Đức, bị mang tiếng xấu, hay vợ chồng mâu thuẫn. Thậm chí có thể bị tai nạn tai ách, lừa gạt, mất tiền… khi ra ngoài nếu như cung này không cát lợi. Chính vì lẽ đó, nên việc đoán hạn khi cung hạn dịch chuyển về cung Thiên Di rất quan trọng, cần có sự tinh tế, thận trọng và sắc bén.
Những người làm công việc tính động, đi lại thường xuyên như thương gia, thủy thủ, những người làm những công việc hoặc cuộc sống vĩnh viễn không ở lâu dài một nơi nào đó. Lúc này, cung Thiên Di tiệm cận gần đến Cung Mệnh hơn.
Thân cư Thiên Di, là người chịu ảnh hưởng nhiều từ yếu tố môi trường, tác động từ ngoại cảnh. Thân cư tại đây, bản mệnh thêm phần năng động, dễ hòa nhập trong môi trường xã hội. Suy nghĩ, hành động hướng nhiều đến môi trường ngoại cảnh. Mệnh là cây, Thân là quả. Bản thân con người dễ bị môi trường ảnh hưởng. Không mấy lạ lẫm môi trường bên ngoài. Trường hợp Thân cư Thiên Di, đối trọng Di – Thân ảnh hưởng nhiều hơn, trực tiếp nhất đến quyết định tại cung bản mệnh.
Luận giải cung Thiên Di
Sao Tử Vi đóng cung Thiên Di
Khi Sao Tử Vi thủ Cung Thiên Di, chủ về ra ngoài được người khác kính trọng. Nếu lại có Tả phụ Hữu bật hội chiếu thì chủ đi xa giao thiệp rộng rãi. Gặp nhiều người thương mến giúp đỡ.
Nếu gặp Thiên Khôi, Thiên Việt hoặc Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về có quý nhân trợ lực nên được lợi ích. Nếu các sao của Cung Mệnh không cát tường, thì nên suy tính đến việc xuất ngoại định cư hoặc ly hương lập nghiệp.
Tử Vi hội chiêu Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã, chủ về đi xa được tiền bạc, cũng nên xuất ngoại. Nhưng nếu đồng thời có sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu thì chủ về xuất ngoại tuy kiếm được tiền bạc nhưng lại có cạnh tranh ráo riết và giao du với kẻ xấu.
Nếu Tử Vi và Lộc Tồn đồng độ, chủ về xuất ngoại có thể phát tài nhưng dễ bị người ta chèn ép, bài xích. Nên tránh quá lộ tài năng.
Kình Dương, Đà La hội chiếu với Tử Vi, chủ về ít duyên với người, quan hệ giao tế kém. Cũng chủ về tâm tính không yên. Tử Vi có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Thiên Hình hội chiếu, thì ở bên ngoài gặp nhiều điều tiếng thị phi. Sát tinh nặng lại chủ về phạm pháp, phá tài.
Tử Vi Thiên Phủ đồng cung, xuất ngoại được người ta tôn trọng hoặc đề bạt. Rời quê hương kinh doanh hoặc làm việc, có thế đắc lợi, còn được nâng cao địa vị xã hội. Tử Vi gặp Lộc Tồn, Thiên Mã, Hóa Lộc, chủ về xuất ngoại tài khí dồi dào.
Tử Vi Phá Quân đồng cung, xuất ngoại được người giúp đỡ. Nhưng đồng thời ắt cũng sẽ có tiểu nhân đố kỵ, thị phi.
Tử Vi Thiên Tướng đồng cung, có sát tinh thì bán cát bán hung. Vừa được người này trợ lực cũng bị người khác phá. Nếu không có sát tinh hội chiếu thì ở bên ngoài sẽ được như ý nguyện, cũng chủ về có thể phát đạt.
Tử Vi Tham Lang đồng cung, không có sát tinh hội chiếu, đi xa thường được người ta hoan nghênh, tôn trọng, và giao tế thù tạc vui vẻ. Có sát tinh, chủ về phải lao tâm lao lực mới thành sự nghiệp. Nếu gặp nhiều sao sát, Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, thì chủ về bị trộm cướp mà hao tài tốn của.
Tử Vi Thất Sát đồng cung, đi xa được người kính nể. Hoặc đi xa gặp quý nhân. Nhưng nếu có sát tinh và Thiên Hình hội hợp, thì chủ về ở bên ngoài bị người ta làm liên lụy hoặc hãm hại.
Sao Thiên Cơ đóng cung Thiên Di
Khi ở Cung Thiên Di, bởi Sao Thiên Cơ là vì sao hiếu động, trôi nổi, chủ về hoạt động, thay đổi. Cho nên phàm Thiên Cơ ở Cung Thiên Di, trái lại sẽ có lợi nếu rời khỏi quê hương để phát triển. Nếu ở quê hương, sẽ chủ về tâm chí dao động, không ổn định, hay đứng núi này trông núi nọ, hơn nữa còn dễ sinh điều tiếng thị phi.
Nhưng nếu Thiên Cơ ở Cung Thiên Di có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu lại chủ về đi xa bất lợi, có điều tiêng thị phi, phá tài, nạn tai hung hiểm bất ngờ.
Nếu Thiên Cơ ở Cung Thiên Di có Thái Âm vây chiếu, chủ về đi xa có thể kiếm được tiền bạc. Có Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu, cũng chủ về đi xa có tài khí. Hội hợp với Thiên Mã càng chủ về phát đạt ở phương xa. “Lộc Mã Giao Trì” mà gặp sát tinh, chủ về cuộc đời bôn ba bận rộn. Sát tinh nặng thậm chí sẽ phiêu bạt chân trời, tuy có thể đắc lợi, nhưng vất vả dị thường.
Thiên Cơ, Thái Âm củng chiếu hay tương hội đều chủ về đi xa kiếm được tiền bạc. Thêm sao cát thì càng tốt. Nếu “Lộc Mã Giao Trì” càng chủ về đi xa hoặc đi nơi khác ở có thể trở thành cự phú.
Thiên Cơ Cự Môn nên xuất ngoại để sáng lập sự nghiệp, nhưng phải dùng khẩu tài. Nếu đồng thời có sát tinh hội chiếu, thì chủ về ở bên ngoài có điều tiêng thị phi, bị xâm phạm, quây nhiễu. Nếu gặp Hóa Kỵ và Thiên Hình, thì chủ về có tai họa bất ngờ hoặc phạm pháp.
Thiên Cơ, Thiên Lương chủ về xuất ngoại gặp cơ duyên, phần nhiều là cơ hội trở thành hiện thực, không làm mà được. Hoặc chủ về được quý nhân trợ lực. Gặp một hai sát tinh, lại gặp thêm Văn Xương, Văn Khúc, thì nghèo nàn, thất chí, hoặc là văn sĩ giang hồ.
Sao Thái Dương đóng cung Thiên Di
Sao Thái Dương cũng không phải là sao yên tĩnh, tuy tính hiếu động, trôi nổi không bằng Thiên Cơ. Nhưng cũng nên động mà không nên tĩnh. Cho nên phàm Thái Dương ở Cung Mệnh, không nên tịnh thủ, nên xuất ngoại phát triển. Nếu đi xa hoặc đi nơi khác ở, có thể nhờ được gần quý nhân mà thành sự nghiệp.
Nhưng nếu Thái Dương tối, thì lại chủ về xuất ngoại phải bôn ba bận rộn, lao tâm lao lực. Tuy gần quý nhân, cũng chỉ để quý nhân sai bảo.
Nếu Thái Dương Hóa Kỵ, thì nhiều bôn ba nhưng cuối cùng chẳng có thành tựu. Nếu Hóa Kỵ mà còn gặp sát tinh, ở bên ngoài dễ bị nạn tai hoặc bệnh tật.
Thái Dương ở Cung Phúc Đức gặp tứ sát tinh, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh và Địa Không, Địa Kiếp, đi xa ắt có thị phi, phá tán, hư hao.
“Thái Dương Thái Âm” đồng độ, xuất ngoại ắt bận rộn, vất vả bôn ba. Gặp Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt thì được nhiều quý nhân trợ lực, có thể phát đạt, nhưng không được tranh chấp với người khác. Nếu không, dù không gặp sát tinh cũng chủ về phá tán, hư hao.
Thái Dương và Cự Môn đồng độ ở cung Dần là tốt nhất trong các cung. Gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hoặc Lộc Tồn. Chủ về đi xa có thể thành tựu sự nghiệp lớn, lời nói được người khác tín nhiệm. Còn được người ở nơi xa tán thưởng và ủng hộ, có thu hoạch bất ngờ. Nếu Cự Môn Hóa Kỵ thì chủ về điều tiếng. Thái Dương Hóa Kỵ, thì bôn ba vất vả mà không có thành tựu.
Thái Dương, Thiên Lương ở Cung Thiên Di, rất có lợi về xuất ngoại cầu danh, nên đi xa cầu học. Nếu có bộ sao Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn hội hợp Cung Thiên Di. Nhất định chủ về danh thành lợi tựu ở quê người. Thái Dương Hóa Kỵ, thì nhiều điều tiếng thị phi. Có điều, nếu ở nơi xa mà dạy học, làm công việc nghiên cứu học thuật, hoặc làm nghề luật sư, bán hàng, chào hàng, thì có Hóa Kỵ cũng không sao.
Sao Vũ Khúc đóng cung Thiên Di
Khi Sao Vũ Khúc ở Cung Thiên Di, trong tình huống thông thường thì bất lợi về đi xa hoặc không nên dời đi nơi khác ở. Vì Vũ Khúc là sao chủ về tiền bạc, nên tĩnh không nên động. Cũng chủ về sau khi Thiên Di đến đất khách ắt sẽ rất bận rộn, vất vả. Có thu hoạch hay không, cần phải xem có hội được cát diệu hay không mà định.
Ưa nhất là gặp sao lộc, sẽ chủ về buôn bán đắc lợi ở nơi xa.
Nếu gặp các sao sát, kị, hình, hao, chủ về ở nơi xa gặp nhiều thị phi trắc trở, dẫn đến bi quan, thường thường phải bị kẹt luôn ở nước ngoài (hoặc nơi xa).
Vũ Khúc gặp Tham Lang đồng độ rất nên kinh doanh làm ăn ở nơi xa, gặp sao cát, hoặc gặp “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, có thể chủ về hoạnh phát. Nếu đồng thời gặp thêm sát tinh, thì hoạnh phát rồi hoạnh phá.
Vũ Khúc đồng độ hoặc đối nhau với “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, sau khi phát tài rất nên quay về cố hương. Nếu cung mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, vô chính diệu, đối cung là “Vũ Khúc, Tham Lang”, cần phải xem xét kĩ Thiên Tướng ở cung tài bạch của nguyên cục mà định. Được “Tài ấm giáp ấn” thì nên hồi hương, bị “Hình kỵ giáp ấn” thì không nên.
Nếu không phải là cách cục “Vũ Tham”, thì không nên đồng cung với hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh. Nếu lại không có sao cát hội hợp, thì chủ về phiêu lưu khắp nơi, không ở yên một chỗ. Nếu đồng thời gặp thêm Lộc Tồn, Thiên Mã, sẽ chủ về vì nghề nghiệp cần phải thường xuyên thay đổi hoàn cảnh.
“Vũ Khúc hội Thất Sát, Phá Quân, thì ở nơi xa thân tâm không được yên”. Nếu gặp các sao sát, kị, hình, hao, thì ở nơi xa ắt sẽ gặp trắc trở, bị phá tán, thất bại, dẫn đến bị kẹt luôn ở tha hương.
“Vũ Khúc Thiên Phủ” ở cung thiên di, tính chất của các sao khá ổn định. Nếu Thất Sát ở cung mệnh hội sao cát thì không nên rời quê hương. Nếu cung mệnh không cát tường, mà “Vũ Khúc Thiên Phủ” có sao lộc, mới nên rời xa quê hương để phát triển.
“Vũ Khúc Thiên Phủ” rất kỵ hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, chủ về xảy ra tình huống tình cảm bị tổn thương ở nơi xa. Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, sẽ chủ về sự cố giao thông, sự nghiệp trắc trở, hay phá tài mà tình cảm bị tổn thương rất nặng.
“Vũ Khúc Thiên Tướng” thủ cung thiên di, gặp sao cát thì có thể được người ta để bạt, giúp đỡ, gặp sao hung thì bị áp lực mà sinh phá tán, thất bại. Vũ Khúc cát hóa, được “Tài ấm giáp ấn” thì cát. Vũ Khúc Hóa Kị, bị “Hình kỵ giáp ấn” thì hung.
“Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng cung với Đà La, nếu không có Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật hội hợp, cũng chủ về bị kẹt luôn ở tha hương.
“Vũ Khúc Thất Sát” hội Liêm Trinh Hóa Kị, lại có sát tinh đồng độ, chủ về sự cố giao thông.
“Vũ Khúc Thất Sát” ở cung thiên di, đi xa gặp nhiều trở ngại, rối rắm, dù gặp cát tinh cũng không thanh nhàn.
“Vũ Khúc Thất Sát” có sát tinh hội hợp, ở nơi xa gặp nhiều thị phi phiền phức, phá tán, thất bại
- Kình Dương, Đà La chủ về thị phi
- Hỏa Tinh, Linh Tinh chủ về rối ren
- Địa Không, Địa Kiếp chủ về phá tán, thất bại.
- Nếu gặp thêm Thiên Hình, Đại Hao, chủ về phạm pháp.
Vũ Khúc độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, đại khái là căn cứ tính chất của Tham Lang ở đối cung mà định. Nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh giáp cung, thì bôn ba vất vả không nặng. Có thành tựu hay không thì cần phải xem tổ hợp sao thực tế mà định. Có điều, nếu Tham Lang ở đối cung bị Hỏa Tinh, Linh Tinh giáp cung, thì đại lợi về thiên di, chủ về phát đột ngột.
Sao Thiên Đồng đóng cung Thiên Di
Sao Thiên Đồng ở Cung Thiên Di, chủ về động tĩnh đều được. Nếu gặp “Lộc Mã Giao Trì” ở Cung Thiên Di, chủ về ở tha hương có thể trở nên giàu có. Nếu không cũng chủ về đi xa được phúc.
Nhưng nếu Thiên Đồng có Kình Dương, Đà La hội chiếu, thì ở bên ngoài phần nhiều bị rối bời và tai họa. Nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh và Thiên Hình hội chiếu, thì ở bên ngoài có tranh chấp, đấu đá. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu, chủ về mất mát tiền bạc, tài vật trong chuyến đi xa. Hoặc vì chuyện phá tán hao tài mà phải ở lại nơi đất khách quê người.
Nếu Thiên Đồng gặp tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp, vẫn chủ về không yên ổn.
“Thiên Đồng Thái Âm” đồng độ, chủ về viễn du trùng dương, đi xa trở nên giàu có. Nhưng khó tránh bôn ba vất vả. Nếu Thái Âm tối thì chủ về gian khổ.
“Thiên Đồng Cự Môn” đồng độ, rất ưa có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền đồng cung. Chủ về viễn du trùng dương, tay trắng lập sự nghiệp, nhưng cũng gặp nhiều buồn phiền, điều tiếng thị phi.
“Thiên Đồng Thiên Lương” đồng độ, chủ về đi xa phát triển ổn định. Nếu gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, phần nhiều được trợ lực, dìu dắt, giúp đỡ. Nhưng nếu Thiên Đồng Hóa Kỵ thì gặp nhiều điều tiếng, sự tình rối bời, không được yên ổn. Gặp sát tình, chủ về bị tiểu nhân âm mưu xâm hại.
Sao Liêm Trinh đóng cung Thiên Di
Sao Liêm Trinh ở Cung Thiên Di thì không nên lưu luyến nơi mình sinh ra, mà nên đi xa, ở tha hương. Ưa được các sao cát hội chiếu. Tất ngại Hóa Kỵ, kế đến là ngại gặp sát tinh.
Liêm Trinh là sao thứ đào hoa. Vì vậy nếu Liêm Trinh Hóa Kỵ, chủ về ở bên ngoài vì tửu sắc mà chuốc họa. Gặp thêm sát tinh, Thiên Hình, Đại Hao ở tam phương tứ chính, mà không có cát tinh hóa giải, thì chủ về chết ở tha hương.
Liêm Trinh rất ưa gặp Tử Vi, Thiên Tướng, có thể hóa giải tính hung của nó. Chủ về ở quê người được quý nhân trợ lực.
Liêm Trinh được Thiên Tướng đồng độ, khí chất sẽ chuyển thành “may mắn, bình hòa”. Chủ về xuất ngoại nhưng có tính kiên nhẫn cương nghị, cuối cùng có thể sáng lập sự nghiệp. Ưa gặp nhất là Khoa Quyền Lộc, chủ về đạt được danh lợi. Dù gặp các sao sát, Kỵ, hình, hao, cũng có thể chuyển nguy thành an. Nhưng cũng chủ về ở nơi xa ít có duyên với người. Dù được Tả Phụ, Hữu Bật nâng đỡ, vẫn khó tránh khỏi sự cô độc.
Liêm Trinh và Thất Sát đồng độ, tình huống cát hung sẽ thay đổi rất lớn. Có Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu, chủ về ở nơi xa phát đạt. Nhưng nếu có sát tinh, Hóa Kỵ hội chiếu, thì chủ về ở nơi xa vì tiền bạc mà sinh tai nạn, hoặc vì tửu sắc mà sinh họa, hoặc có tai nạn chảy máu.
Liêm Trinh và Phá Quân đồng độ tương đồng với Liêm Trinh và Thất Sát. Nhưng Liêm Trinh và Phá Quân thủ Cung Thiên Di mà gặp sao cát, tuy có thể phát đạt, cũng chủ về phải lao tâm phí sức. Nhưng thành tựu không lớn bằng Liêm Trinh và Thất Sát.
Liêm Trinh và Tham Lang đồng độ ở Cung Thiên Di, chủ về có sở trường giao thiệp ở nơi xa, quan hệ giao tế rất tốt. Gặp cát tinh thì có thể nhờ đó mà phát phúc. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ, lại chủ về phát lên một cách nhanh chóng ở nơi khác.
“Liêm Trinh Thiên Phủ” đồng độ, ở bên ngoài giao du rộng rãi. Gặp cát tinh, có thể làm thương gia giàu có. Gặp sát tinh, thì làm việc phần nhiều phải hao tổn tinh thần.
Sao Thiên Phủ đóng cung Thiên Di
Sao Thiên Phủ ở Cung Thiên Di, chủ về nên có đủ động tĩnh. Nếu xuất ngoại hoặc đi ở nơi khác, có thể vừa ý. Hơn nữa còn được người ta tôn trọng, có trợ lực, sáng lập sự nghiệp hoặc kinh doanh làm ăn đều có thể thành giàu có. Nhất là có Vũ Khúc đồng độ hoặc hội chiếu, lợi về viễn du trùng dương, sẽ trở nên giàu có.
Thiên Phủ rất ngại gặp Tuần Triệt, từ tứ sát tinh trở lên thì ở nơi xa nên đề phòng tiểu nhân có âm mưu hãm hại.
Nếu có Kình Dương, Thiên Hình đồng độ, thì chủ về bị tiểu nhân gây tổn hại. Gặp Đại Hao thì chủ về phá tài.
Sao Thái Âm đóng cung Thiên Di
Sao Thái Âm sáng đẹp ở Cung Thiên Di, chủ về có duyên với người cực tốt, ở nơi xa được quý nhân nâng đỡ. Nếu Thái Âm tối, thì chuốc nhiều điều tiếng thị phi, hoặc có âm mưu hãm hại. Nếu lại gặp Kình Dương, Đà La, Thiên Hình thì càng nhiều tiểu nhân ngầm gây tổn hại. Dù có cát tinh hội hợp giải cứu, cũng chủ về bôn ba vất vả mà không có kết quả.
Thái Âm Hóa Kỵ ở cung, chủ về do dự, thiếu quyết đoán. Hoặc bị dẫn dụ đầu tư mà gây nên tổn thất; gặp sát tinh càng chủ về nhiều điều tiếng thị phi.
Thái Âm có Địa Kiếp, Địa Không đồng độ, ở nơi xa ắt có phá tán hao tài.
Thái Âm ở Cung Thiên Di, bất kể ở cung độ nào, dù có cát tinh hội hợp, cũng không nên tranh đua hiếu thắng với người khác. Việc gì cũng nên nhường ba phần, mới mong an ổn.
Sao Tham Lang đóng cung Thiên Di
Sao Tham Lang ở cung thiên di, chủ về ở nơi xa có nhiều hoạt động giao tiếp xã hội.
Ra ngoài xa hội bôn ba vất vả nhiều, thường phải đi xa, tha hương cầu thực. Thường ra ngoài nhiều vì mục đích làm ăn. Nếu không gặp Tuần Triệt thì xuất ngoại dễ dàng. Hội từ tứ sát Kình Đà Không Kiếp hoặc thêm các bại tinh thì ra ngoài hay gặp tai nạn giao thông, đi xa kém, nên hạn chế ra ngoài
Tham Lang Hóa Lộc hay Hóa Quyền, thì giao lưu vui vẻ, kết giao rộng rãi, phát tài. Nếu ở hai cung Tý hoặc Ngọ thì bạn bè thường là có chức quyền. Nhưng nếu Tham Lang Hóa Kỵ chủ về nhiều thị phi.
Tham Lang đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, chủ về ở nơi xa náo nhiệt, nhưng phần chỉ giao du ngoài mặt, mà khó có bạn tri âm. Có thêm sao lộc đến hội hợp sẽ chủ về nhờ giao lưu mà kiếm được tiền. Tham Lang gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh càng chủ về phát đột ngột. Nhưng nếu đồng thời lại gặp các sao sát, kị, thì sau khi phát đột ngột ắt sẽ suy sụp nhanh chóng.
Tham Lang gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, sẽ chủ về được người ta dìu dắt, giúp đỡ, hoặc chủ về có sẵn cơ hội. Trường hợp đồng cung với Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ, thiên di có thể trở nên giàu có, gặp thêm sát tinh thì đề phòng hoạch phát rồi hoạch phá.
Sao Cự Môn đóng cung Thiên Di
Sao Cự Môn thủ Cung Thiên Di, rất ưa có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Lộc Tồn đồng độ. Nếu Cự Môn nhập miếu thì chủ về có tài giảng giải, biện luận, nổi tiếng ở nơi khác. Vì vậy nên làm nhân viên ngoại giao.
Nếu Cự Môn Hóa Kỵ, thì đi xa gặp nhiều điều tiếng thị phi, sự tình rối bời, khiến tinh thần không yên. Hơn nữa còn vất vả bôn ba mà ít thành tựu.
Nếu có Thái Dương ở cung Tỵ hoặc cung Ngọ hội chiếu. Do ánh sáng của Thái Dương quá mạnh, thì trái lại, sẽ dễ bị tiểu nhân đố Kỵ.
Cự Môn ở Cung Thiên Di gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Đại Hao hội chiếu. Xuất ngoại dễ bị tai họa, còn chủ về duyên với người không tốt, bị nhiều thị phi. Nếu lại gặp Lưu Hóa Kỵ và lưu sát tinh cùng đến, thì có tai họa lao ngục, hoặc lục thân hình khắc.
Vì vậy Cự Môn ở Cung Thiên Di mà hội hợp các sao xấu thì không nên rời quê hương đi xa.
Sao Thiên Tướng đóng cung Thiên Di
Sao Thiên Tướng thủ Cung Thiên Di, rất thích các sao cát tinh như Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Mã hội chiếu. Chủ về ở nơi xa gặp cơ hội bất ngờ, vừa được quý nhân đề bạt, bạn bè trợ lực, còn được người ở nơi đó tôn trọng và ủng hộ. Có thể trở nên giàu có, hoặc phát phúc.
Thiên Tướng có Tử Vi đồng độ, càng chủ về có địa vị cao, được người ngưỡng mộ.
Thiên Tướng có Vũ Khúc đồng độ, chủ về ở nước ngoài được nguồn tiền tài bất ngờ.
Thiên Tướng có Vũ Khúc và Phá Quân vây chiếu. Chủ về ít duyên với người dẫn đến thành bại bất nhất. Nên nhẫn nại sáng lập sự nghiệp hay giữ nghề.
Thiên Tướng không nên có Tuần Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Kiếp Sát hội chiếu. Nếu không sẽ chủ về gặp nhiều sóng gió, trắc trở ở nơi xa. Nếu có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình hội chiếu, thì chủ về ở nơi xa dễ bị họa, bị tiểu nhân hãm hại. Có sao cát tinh hóa giải, cũng chủ về ít duyên với người.
Sao Thiên Lương đóng cung Thiên Di
Sao Thiên Lương thủ Cung Thiên Di, ở nơi xa được người kính nể. Nếu độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, hoặc ở cung Thân có Thiên Đồng đồng độ. Chủ về ở nơi sinh ra vất vả, không bằng đi xa sẽ phát phúc. Rất ưa được Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, chủ về ở nước ngoài có thể thành danh lập nghiệp.
Thiên Lương thủ Cung Thiên Di ở Ngọ, cũng ưa đi xa. Nhưng Thiên Lương mà ở cung độ này thì dễ bị tiểu nhân đố kỵ. Không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên phê bình sai lầm của người khác.
Thiên Cơ và Thiên Lương cùng thủ Cung Thiên Di, chủ về có nhiều cơ hội đi xa. Nhưng ở bên ngoài sẽ gặp nhiều biến động, khiến mệnh tạo bất an, không bằng ở quê nhà.
Thái Dương và Thiên Lương đồng độ, chủ về thành danh ở quê người. Thích hợp theo ngành y dược, pháp luật, kế toán, hoặc nghiên cứu khoa học.
Nếu Thiên Lương và Hóa Kỵ đồng độ, chủ về xuất ngoại sẽ bị nhiều điều tiếng thị phi. Nếu lại gặp tứ sát tinh hội chiếu, xuất ngoại sẽ có tai họa, còn chủ về bị tiểu nhân ngầm tổn hại.
Sao Thất Sát đóng cung Thiên Di
Khi Sao Thất Sát ở Cung Thiên Di, thông thường đều chủ về ở quê người, có quyền thế, có uy phúc, và khiến cho người ở đó kính nể.
Nếu có Thiên Hình đồng độ, thì có tai họa ở quê người. Nếu Thất Sát không đủ bộ Sát Phá Tham Liêm chủ về ở nơi xa bị người ta làm liên lụy, hoặc bị áp lực. Nếu lại gặp sát tinh, thì chủ về bị uy hiếp.
Thất Sát ở Cung Thiên Di có Kình Dương và Đà La đồng độ, ở quê người rất nên theo võ nghiệp. Hoặc theo ngành khoa học ứng dụng, kỹ thuật, kỹ nghệ chuyên môn. Nếu không sẽ chủ về ít duyên với người, còn phải trải qua gian khổ mới được ổn định.
Thất Sát ưa Hỏa Tinh đồng cung, chủ về có tiền của bất ngờ. Nếu có Linh Tinh và Thất Sát đồng độ, chủ về lấy võ nghiệp, hoặc kỹ nghệ chuyên môn để lập thân, thì sự nghiệp có thể thành tựu.
Nếu Thất Sát có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, thì nên đầu tư vào ngành công nghiệp, nếu không sẽ chủ về lông bông không nơi nương tựa.
Thất Sát có Vũ Khúc Hóa Kỵ đồng độ, chủ về ở quê người có tai họa. Hoặc sự nghiệp thất bại, còn chủ về dính dáng đến phạm pháp.
Thất Sát và Liêm Trinh đồng độ ở cung Sửu, chủ về xuất ngoại khó được tốt lành, còn chủ phát sinh điều tiếng thị phi.
Nhưng Thất Sát và Tử Vi mà cùng thủ Cung Thiên Di, thì chủ về xuất ngoại được người ở đó tôn trọng, kính nể, rất là cát tường.
Sao Phá Quân đóng cung Thiên Di
Sao Phá Quân đóng tại Cung Thiên Di, nếu rời quê hương. Đều chủ về dùng nghề nghiệp để mưu sinh, hoặc dựa vào tri thức chuyên môn, kĩ năng chuyên môn để lập nghiệp. Nếu gặp cát tinh, sẽ được người kính phục, ngưỡng mộ.
Phá Quân thủ Cung Thiên Di ở cung Tí hoặc cung Ngọ. Rất nên xuất ngoại đi xa, hoặc định cư ở nước khác. Gặp sao cát thì có thể phát đạt
Phá Quân rất ưa cùng Tử Vi thủ Cung Thiên Di, chủ về được người trợ lực, có thể khai sáng sự nghiệp.
Nếu Phá Quân và Vũ Khúc đồng độ, ắt có tài năng kiêm văn võ, có thể ở nước ngoài lập nghiệp.
Phá Quân có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ. Chủ về xuất ngoại phần nhiều bị phá tán, thất bại, không bằng phát triển ở quê hương. Nếu không sẽ mất công vô ích, uổng phí công sức bôn ba vất vả.
Phàm Phá Quân ở Cung Thiên Di, xuất ngoại đều chủ về ít duyên với người, chỉ có trường hợp Tử Vi và Phá Quân là ngoại lệ.
Phá Quân cũng không ưa có Văn Xương hay Văn Khúc hội hợp, là hàn sĩ lang thang. Nếu Phá Quân có Văn Xương và Vũ Khúc đồng thời hội chiếu, thì cuộc sống lang bạt, viễn du trùng dương để mưu sinh.
Nếu Phá Quân có Liêm Trinh và Thiên Tướng vây chiếu, gặp Văn Xương và Văn Khúc, thì ở nơi xa kiếm tiền bằng âm nhạc hoặc văn nghệ.
Xem thêm: Luận giải cung Quan Lộc
- Chia sẻ:
- TỬ VI CHO NGƯỜI MỆNH THỦY NĂM QUÝ MÃO 2023
- HƯỚNG DẪN HỌC TỬ VI CƠ BẢN CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU PHẦN 1
- SAO LỘC TỒN TRONG TỬ VI
- XEM TỬ VI NĂM 2022 CHO NGƯỜI MỆNH KIM
- GIẢI MÃ 12 CUNG VÔ CHÍNH DIỆU TRÊN LÁ SỐ TỬ VI
- ĐẶC ĐIỂM CÁC BỘ CHÍNH TINH TRONG TỬ VI
- TỔNG QUAN LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI 12 CON GIÁP
- Ý NGHĨA CỦA THIÊN CAN VÀ ĐỊA CHI
- VẬN MỆNH NGƯỜI SINH VÀO GIỜ TỴ
- KHAI GIẢNG LỚP HÁN NÔM CƠ BẢN KHÓA II- 07/07/2018