SAO THÁI DƯƠNG LUẬN GIẢI
- Chia sẻ:
Đặc Điểm Của Sao Thái Dương
Sao Thái Dương có tên thường gọi là Nhật, là một trong 14 chính tinh thuộc chòm sao Tử Vi. Sao Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là ánh sáng, tinh hoa của mặt trời, chủ về quan lộc, chủ người cha, người chồng, mắt trái.
Ưu điểm của Thái Dương là sự nghiêm túc và mực thước. Hầu hết có bộ này ở tam hợp Mệnh Tài Quan thì ít nhiều có duyên với các ngành nghề mang tính chất làm thầy thiên hạ. Nghề mô phạm là nghề thầy giáo, bác sỹ, những cái nghề mà mang ý nghĩa biểu tượng cao quý. Nghề cao quý theo ngày xưa, thậm chí là thầy Tử Vi, thầy địa lý, thầy cãi, thầy cúng….
Nhược điểm của Thái Dương là nhạy cảm ở vùng thần kinh, đầu và mắt. Đặc biệt khi xuất hiện bộ Tuần Triệt hoặc tam ám. Nhược điểm về tính cách của Thái Dương là tính thể diện rất cao, rất nhạy cảm với danh dự, tự trọng. Có lẽ bởi vị trí tôn quý trung tâm của mình mà người mệnh Thái Dương rất giữ thể diện danh tiếng. Họ có thể chấp nhận thất nghiệp, chứ không làm những nghề thu nhập tốt mà tay chân bần hàn không được trọng vọng.
Ngoại hình và tính cách người có Thái Dương thủ mệnh
Người có sao Thái Dương tọa thủ cung Mệnh, tướng mặt sáng, cơ thể khỏe mạnh, mặt tròn, giọng nói lớn. Tư chất thông minh nhân ái, quang minh lỗi lạc. Tính tình cởi mở, hoạt bát tự tin, có tiến thủ, hành động quyết liệt. Người này có năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức, biết thuyết phục lòng người.
Họ giỏi giao tiếp nhưng thích thể hiện, kiêu ngạo nên cũng dễ đắc tội với người khác. Là người hay đấu tranh lý lẽ, nên khó tránh gặp phải vất vả, cô đơn.
Mệnh nữ thường hướng ngoại, hoạt bát, động lập tự chủ, có tính cách của nam giới, cương trực đảm đang, thích phục vụ mọi người, có duyên với người khác giới, gặp nhiều sóng gió trong tình cảm.Sao Thái Dương sáng chủ về vương phu ích tử, gặp thêm cát tinh sẽ phú quý.
Một số cách cục của Thái Dương
Khi đóng ở các cung từ Dần đến Thân thì Nhật sáng đẹp, Nguyệt tối. Khi đóng ở cung từ Dậu đến Tý thì Nhật tối, Nguyệt sáng. Riêng tại vị trí hai cung Sửu, Mùi, Nhật Nguyệt đồng cung, tranh sáng tối.
Nhật Nguyệt trên lá số sáng sủa chủ tinh thần đương số lạc quan tích cực, có tầm nhìn xa trông rộng, mắt sáng không bị các tật khúc xạ. Đặc biệt mệnh có đủ bộ Nhật Nguyệt (Thái Âm, Thái Dương, Thiên Lương) không ưa làm những việc khuất tất, ném đá giấu tay, mà luôn khẳng khái, quang minh chính đại.
Nếu Thái Dương và Thái Âm giáp hai bên sao Thiên Phủ hoặc Vũ Khúc Tham Lang trấn thủ cung Mệnh tại Sửu Mùi, là cách Nhật Nguyệt giáp mệnh chủ về một đời giàu có. Nếu kèm hai bên Vũ Tham sẽ phát tài muộn.
Nếu Thái Âm Thái Dương sáng đẹp hội chiếu cung Điền trạch, là cách Nhật Nguyệt chiếu bích thường sở hữu cơ ngơi điền trang rộng.
Nếu Thái Dương, Thiên lương, Văn xương, Lộc tồn tụ hội tại cung tam phương tứ chính là cách Dương Lương Xương Lộc chủ về vừa phú vừa quý hiển.
Sao Thái Dương chủ về Quan Lộc, nên tốt nhất là đóng tại Cung quan lộc. Đặc biệt là khi đơn thủ tại Ngọ hỏa, là thế Nhật lệ trung thiên, chủ công danh vang dội hiển hách, trí tuệ mẫn tiệp. Nếu gặp Tuần Triệt thì bị phá cách, chiết giảm sự tốt đẹp. Công danh lận đận nhưng có nhiều lần nổi danh.
Cách cách Nhật Nguyệt tối
Nếu cung Mệnh đóng tại Sửu Mùi, lại gặp Thái Dương Thái Âm là cách Nhật Nguyệt đồng lâm. Nhật Nguyệt tranh sáng tối, người này tư tưởng bất nhất, khó kiên trì theo đuổi công danh, tinh thần và ý chí hay bị lung lạc nên công việc lận đận.
Nếu Thái Dương Cự Môn đồng cung tại Thân chủ về khổ trước sướng sau. Cự Nhật ở Dần thì làm kinh doanh thương mại rất cừ khôi vì Thái Dương sáng.
Nếu Thái Âm tại Thìn Mão, sao Thái Dương tại Tuất Hợi sẽ hình thành cách Nhật Nguyệt phản bối là mệnh vất vả lao nhọc, ít duyên với cha mẹ. Tinh thần hay tiêu cực.
Sao Thái Dương khi an tại 12 cung
1. Thái Dương Ở Cung Mệnh
Thái Dương sáng tọa ở cung mệnh, trong tam hợp có Cự Môn đắc cách gặp Tuần Triệt/ Kình Đà/ Hỏa Linh/ cư Tý Ngọ là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc chủ làm các ngành nghề nói năng, khả năng kiếm tiền bằng ngôn ngữ rất siêu việt. Đương số thích hợp làm các ngành nghề sales, luật, diễn thuyết, sư phạm, MC, ca sĩ,… Nếu hội thêm cát tinh Khoa Quyền Lộc, Đào Hồng, Xương Khúc/ Khôi Việt/ Thái Tuế thì nói năng đi vào lòng người. Lý lẽ khó ai chối cãi được.
Nếu Thái Dương tối, Cự Nhật không đắc các cách trên thì hay nói nhưng nói năng không hay, thành ra trở thành càu nhàu. Họ thích ngồi lê đôi mách, giao tiếp không giỏi, không được lòng người nghe. Làm việc hao tổn tâm lực, nghề nghiệp phải nói năng vất vả.
Thái Dương tối thêm Hoá Kỵ, nếu đồng cung với lục sát tinh Hỏa Tinh, Linh Tinh hoặc Kình Đà/ Không Kiếp chủ tuổi trẻ khắc cha. Dễ bị thương tật, càng nhiều sát tinh thì càng nguy hại.
Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì không ổn định, sự nghiệp không có nền tảng, hoặc không giữ một nghề. Nếu thêm nhiều lục bại tinh như Tang Hổ Hao Hư Khốc thì lận đận tiền bạc, công danh vô cùng.
Nếu Thái Dương, Thiên Lương, Thái Âm trong tam hợp của Hợi Mão Mùi, đương số đắc cách nhất là các công việc đào tạo, chuyên môn nghiên cứu, giảng dạy, sư phạm có nhiều thành tựu. Thiên Lương Thái Dương trong tam hợp Tỵ Dậu Sửu phù hợp làm các công việc kỹ nghệ, hoặc có tính chuyên môn cao sẽ phát huy tối đa khả năng.
2. Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu
Thái Dương sáng thì cha mẹ có phúc lộc, không hình khắc, hội cát tinh, khi nhỏ được cha mẹ yêu thương. Về mặt sự nghiệp, cha mẹ có quyền lực, quý và phú. Thái Dương tối thì khắc cha. Đồng cung với Cô Thần, Quả Tú thì khó ở gần cha mẹ. Tam hợp hay đối cung có Thái Âm, hội Kình Đà, hình khắc. Thái Dương ở Ngọ hội quyền lộc, cha đại phú hay đại quý. Hội nhiều sát tinh, trước khắc cha, sau khắc mẹ, nếu như Thái Âm cũng lại có thêm sát tinh, thì chủ trước khắc mẹ sau khắc cha, sớm xa cha mẹ hay mang hai họ hoặc ở rể, có thể tốt hơn.
Thái Dương Thái Âm ở Sửu Mùi, không gặp tứ sát, cha mẹ song toàn, tình cảm tốt đẹp, hòa thuận. Hội sát tinh, ở cung Mùi không tốt cho mẹ, ở cung Sửu không thuận cho cha. Tứ sát thủ chiếu hội về, hình khắc, cha mẹ mất sớm.
Thái Dương Thiên Lương, Mão cung không khắc, có thể được cha mẹ che chở bao bọc, Dậu cung bình thường, hội sát tinh khắc cha.
3. Thái Dương Ở Cung Phúc Đức
Thái Dương ở Phúc Đức cho thấy người này nóng vội, thích động không thích tĩnh, tính tình thông minh sáng dạ, nhiệt thành với xã hội, phát đạt trong cái bận rộn, có quý nhân phù trợ. Thái Dương sáng được phúc thọ, tuổi thọ cao. Nếu Thái Dương tối thêm các sao ác Tứ sát thì giảm phúc thọ, lại hay vất vả gian khổ. Đối với người nữ thì đây là mẫu người của sự nghiệp.
Nữ mệnh, lấy được chồng nhiệt tình, trong khuê phòng là người biết hưởng thụ khoái lạc. Mệnh hoặc cung Phúc Đức có Đào Hoa chiếu thì nặng thêm.
Thái Dương, Cự Môn ở Dần, Thân thì trẻ tuổi vất vả sau an nhàn, trong cái bận rộn mà sinh phúc. Thái Dương, Thiên Lương ở Thìn Tuất, có sở thích biếng nhác của bậc danh sĩ. Hoặc tiêu hóa kém, chủ kiến rất mạnh, tự tìm bận rộn. Cung Mão thì phúc lộc song toàn. Cung Dậu thì lao tâm khổ tứ nhưng vẫn khó khăn.
4. Thái Dương Ở Cung Điền Trạch
Thái Dương là sao hiếu động, trôi nổi, không nên thủ Cung Điền Trạch. Chủ về điền sản lúc tăng lúc giảm, còn chủ về khó giữ đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ.
Thái Dương sáng, gia hội cát tinh thì nhiều điền sản, nhưng vẫn chủ về hay thay đổi. Cuối đời may mắn lắm mới giữ được 1-2 mảnh đất, căn nhà. Vận dụng tính chất này, thì biết đương số có nên kinh doanh địa ốc hay không.
5. Thái Dương Ở Cung Quan Lộc
Thái Dương nhập Cung Quan Lộc. Trường hợp ở cung Ngọ sự nghiệp rất lớn. Nhưng cần phải gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, hoặc được Văn Xương, Văn Khúc, mà không gặp sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Tuần Triệt mới là thượng cách. Nếu không gặp cát tinh, mà gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao, thì sự nghiệp tuy lớn, nhưng vẫn chủ về trống rỗng, dễ bị sụp đổ.
Thái Dương sáng, được các cát tinh vây chiếu, không gặp các sao sát bại tinh. Có thể làm việc trong chính trị, cũng có thể kinh doanh buôn bán. Đều chủ về sự nghiệp hưng thịnh, có địa vị cao trong xã hội, hoặc chủ về có rất nhiều học trò.
6. Thái Dương Ở Cung Nô Bộc
Hiếu khách, bạn bè tuy nhiều nhưng ít người tri kỷ. Bản thân tính tình hào sảng thích ban phát bố thí, nhưng bố thí với người thì được. Cầu xin sự giúp đỡ thì không được, quan hệ xã giao hay bị hiểu nhầm, lấy oán báo ân. Thái Dương sáng bạn bè, đồng nghiệp thuộc hạ vẫn có người đắc lực. Thái Dương tối thì có cũng như không, bằng mặt không bằng lòng. Theo chính trị có thể bị nhiều ghen ghét. Có sát kỵ đồng cung hoặc hội chiếu, lấy thù báo ân, bạn bè phản bội. Hội Không Kiếp, bị người khác lén mưu hại.
Thái Dương Thái Âm ở Sửu Mùi, bạn bè kẻ dưới nhiều. Nếu hội cát tinh, Xương Khúc thì cấp dưới được việc. Có cát tinh nhiều, quen biết rộng khắp thiên hạ, nhưng tình cảm lúc nóng lúc lạnh. Hội Hóa Kỵ thì bị oán trách.
Thái Dương Cự Môn hoặc tam hợp Cự Môn đóng cung Nô Bộc. Tuy nhiều bạn bè nhưng dễ bị oán trách. Nhiều khẩu thiệt thị phi không tên, hóa Quyền Lộc có quan hệ với người nước ngoài.
Thái Dương Thiên Lương, ít kết bạn, cô lập. Có người quyền quý hoặc có bạn nổi tiếng. Ở cung Mão thì tốt đẹp, ở cung Dậu thì không được việc.
7. Thái Dương Ở Cung Thiên Di
Thái Dương Thái Âm đều là sao động. Người có Thái Dương đóng Thiên Di thì sống xa nhà. Không được nhiều quý nhân giúp đỡ. Thái Dương tối, gia các sát tinh thì lao động mệt nhọc. Thân tâm không được yên ổn. Gặp Hóa Kỵ thì nhiều thị phi khẩu thiệt, chủ bận rộn vất vả ở ngoài, khó khăn trở ngại khắp nơi. Người nữ có Thái Dương ở Di cung thì hay giao thiệp với người khác phái. Thậm chí có tình cảm phức tạp không rõ ràng.
Thái Dương, Thái Âm cư Sửu Mùi, là người bôn ba đến già. Gia Tả Hữu Xương Khúc thì cát, có thể phát triển và được phú quý. Gia sát tinh Hóa Kỵ thì một đời vất vả nghèo khó.
Thái Dương, Thiên Lương cư Mão Dậu, mệnh không có chính tinh, gặp Xương Khúc Lộc Tồn thì đại cát, ra ngoài hay được gần với người phú quý, có danh tiếng ở ngoài. Gặp Tứ sát Không Kiếp, hữu danh vô thực. Ở Mão tốt hơn ở Dậu.
8. Thái Dương Ở Cung Tật Ách
Thái Dương thủ Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh tim mạch, huyết áp cao, đường huyết cao. Vì vậy cũng bị các triệu chứng đau đầu, choáng, mắt hoa, tiền đình. Thái Dương thủ Cung Tật Ách ở Ngọ, hoặc tối thêm Kình Dương, Đà La. Chủ về bệnh tật ở mắt, hoặc tròng mắt thường có gân đỏ. Nếu lại gặp Hóa Kỵ, thì mắt bị thương tổn.
9. Thái Dương Ở Cung Tài Bạch
Thái Dương sáng, thông thường đều chủ có tiền của dồi dào. Tiền bạc mang lại từ công danh, bổng lộc, chức vụ. Nhưng bản thân Thái Dương có một đặc tính, đó là “cho đi mà không nhận về”. Do có bản chất này nên Thái Dương ở Cung Tài Bạch dù nhập miếu, cũng chủ về cuộc đời gánh vác trọng trách rất nặng. Họ chi tiêu vì gia đình, vì giúp đỡ anh em, bạn bè, thậm chí người dưới quyền, mà tốn kém rất lớn. Lá số Tử Vi của người có Thái Dương tọa thủ cung Tài Bạch thường không quá coi trọng vật chất. Nhưng họ lấy thước đo của vật chất, tiền bạc để minh chứng thực lực của bản thân. Để thỏa mãn cái tôi thích thể hiện. Người này cũng thích chưng diện xa xỉ bề ngoài, đánh bóng tên tuổi và thương hiệu cá nhân. Chi tiêu khá nhiều cho bản thân.
10. Thái Dương Ở Cung Tử Tức
Thái Dương sáng đóng ở Cung Tử Tức, có Cự Môn, chủ về con cái thông minh, có thể sáng lập sự nghiệp. Nếu gặp Lộc, Quyền, Khoa hoặc Văn Xương, Văn Khúc, chủ về có tài nói năng, biện luận.
Thái Dương Hóa Kỵ, chủ về con cái nhiều bệnh. Gặp tứ sát, hình tinh, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về hình khắc tử tôn.
Thái Dương, Thiên Lương ở cung Mão, chủ về ba con. Ở cung Dậu, chủ về hai con. Gặp sát tinh, dễ bị sinh non, sinh thiếu tháng, con cái dễ xa cha mẹ. Gặp Văn Xương, Lộc Tồn, chủ về con cái học hành đều có thành tích tốt, hiếu thảo, dễ nuôi.
11. Thái Dương Ở Cung Phu Thê
Khi Sao Thái Dương ở Cung Phu Thê, nếu hội Kình Dương, Đà La là lúc đầu nồng ấm về sau nguội lạnh, chủ về kết hôn không chính thức. Nữ chủ về người phối ngẫu quý hiển. Thái Dương tối thì người phối ngẫu bình thường, nhưng cũng được đầm ấm. Thái Dương gặp cát tinh, nam chủ về nhờ vợ mà được quý. Thái Dương gặp Phá Quân thì thành hôn mà không có nghi lễ chính thức.
Thái Dương ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nên kết hôn muộn. Nam mệnh thì được vợ trung kiên, biết chăm lo gia đình. Nữ mệnh có chồng lớn tuổi. Dù tình cảm có sóng gió, trắc trở, rốt cuộc cũng được ấm êm.
Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi mà có Thái Âm đồng độ, có sự thay đổi trước hôn nhân hoặc sau kết hôn. Gặp lục sát tinh, Hóa Kỵ, Tả Phụ, Hữu Bật thì càng nặng, chủ về người phối ngẫu ích kỉ, thân gia bất hòa. Nữ mệnh thì nặng hơn nhiều, chủ về làm vợ không chính thức.
Thái Dương Cự Môn đồng cung ở cung Dần rất có lợi. Không có Hóa Kỵ và Hữu Bật thì đẹp đôi, cũng chủ về lấy người khác văn hóa.
12. Thái Dương Ở Cung Huynh Đệ
Thái Dương sáng thì anh em ba người trở lên, gặp cát tinh hội hợp thì anh em chủ về quý. Thái Dương tối, anh em phần nhiều có tranh chấp, bất hòa, chia rẽ, hoặc không giúp đỡ nhau được. Nếu gặp Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình chủ về anh em có hình khắc. Bản thân vì anh em mà bị tổn thương, họa hại một cách bất ngờ. Nếu Thái Dương tối ở Cung Huynh Đệ, nên ở riêng, ở nơi khác càng tốt.
Xem thêm: Sao Thiên Đồng
- Chia sẻ:
- NGŨ HÀNH LỤC THẬP HOA GIÁP – 60 NĂM CUỘC ĐỜI
- NĂNG KHIẾU VỀ NGHỆ THUẬT TRONG KHOA TỬ VI
- SAO VŨ KHÚC TỌA MỆNH – TRỜI SINH ĐÃ CÓ SỐ TIỀN BẠC
- LUẬN ĐOÁN TÍNH CÁCH QUA GIỜ SINH CHÍNH XÁC
- 4 TAM HỢP CỤC TRÊN LÁ SỐ TỬ VI
- XEM TỬ VI NĂM 2022 CHO NGƯỜI MỆNH MỘC
- XEM TỬ VI NĂM 2022 CHO NGƯỜI MỆNH KIM
- CUNG THÂN TRÊN LÁ SỐ TỬ VI
- SAO LỘC TỒN TRONG TỬ VI
- SAO HÓA LỘC – ĐA LỘC ĐA TÀI ĐA PHÚ QUÝ