TỔNG QUAN CUỘC ĐỜI CÔ NÀNG BIỂN CẢ ĐẠI HẢI THỦY 1982,1983
- Chia sẻ:
Theo ngũ hành nạp âm, những người sinh năm Nhâm Tuất (1982) và Quý Hợi (1983) là những người thuộc bản mệnh Đại Hải Thủy. Đại Hải Thủy là nước biển lớn.
Đại Hải Thủy thuộc vào một trong 6 mệnh Thủy trong ngũ hành Lục Thập Hoa Giáp. Có thể nói đây chính là mệnh có tính cách cũng như đường công danh lớn nhất. Nếu biết cách tu tâm dưỡng tính thì chắc chắn sẽ trở thành một người thành đạt trong bất kỳ lĩnh vực nào. Cổ thư có nghi chép lại, Đại Hải Thủy là thiện hay ác thì đều nổi bật, hoặc là anh hùng cái thế, hoặc là gian hùng thời đại.
Tổng quan về tính cách của Đại Hải Thủy
Đại Hải Thủy là nước đại dương, mênh mông, bất tận vô bờ bến. Những người thuộc mệnh này thích làm những việc có quy mô, tầm vóc, những việc mang tính chất tủn mủn, nhỏ lẻ thường không làm họ để tâm. Trong kinh doanh họ rất mạnh tay, chịu chi, đầu tư lớn. Đại Hải Thủy có chí lớn, thường nuôi dưỡng những mơ ước cao xa, hơn người.
Người xưa giảng rằng: “Nước Đại Hải Thủy thu nạp trăm sông đổ về biển cả, bao quát tính thăng trầm của đất trời, thâu tóm ánh sáng của nhật nguyệt. Nguồn của Đại Hải Thủy có trong có đục. Nhâm – Thủy, Tuất – Thổ, chứa thổ khí nên đục, Quý – thủy, Hợi – thủy, toàn thủy nên trong. Nếu mệnh đáng bậc chính nhân thì khi ở ngôi vị thường bao dung đại lượng ưa làm điều thiện không ưa điều ác, ngược lại mệnh tầm thường hạ tiện sẽ thành con người lấy oán mà trả ân, tâm địa hẹp hòi như hai dòng nước trong đục vậy.
Đại Hải Thủy là người sống nội tâm, luôn biết nghĩ cho người khác, có tinh thần làm việc nhóm rất cao, bởi đại dương là nơi quy tụ rất nhiều nguồn nước khác nhau. Họ dễ gần và được nhiều người yêu mến và tôn trọng. Những hoạt động trong cuộc sống hay công việc đều có sự hiện diện của người thân và bạn bè. Là một người nhiệt tình, thường xuyên giúp đỡ người khác và có tinh thần đồng đội cao, vì vậy có nhiều quý nhân phù trợ. Họ đặc biệt là người có chí lớn, làm việc đều có quy mô lớn và nuôi dưỡng ước mơ cao xa, hơn người.
Công việc người Mệnh Đại Hải Thủy 1982
Đại Hải Thủy thường khó xác định được con đường để đi thật sự. Đây cũng là người hay nhảy việc và có nhiều nghề cùng một lúc. Trong con người họ có sự ưu và sự khuyết. Ưu điểm của họ là người có nhiều ý tưởng nhưng đồng thời cũng là nhược điểm, cái gì nhiều quá cũng không tốt. Chính điều này làm họ thiếu kiên định trong các lựa chọn của bản thân.
Đại Hải Thủy là những người có trí tuệ, thích tranh luận, bàn cãi, đa mưu nên dễ thích ứng với nhiều lĩnh vực. Họ dễ bén duyên với kinh doanh và khó hợp với văn phòng, nhà nước hay những gì đòi hỏi sự chuyên cần và gò bó. Những người mệnh này yêu tự nhiên nên họ thích cuộc sống tự do, bay nhảy, không có sự ràng buộc, ép buộc trong một khuôn khổ nào cả
Nhâm Tuất Địa chi khắc Thiên Can, Quý Hợi Can Chi đều hành Thủy, cho nên Nhâm Tuất số vất vả hơn Quý Hợi nhiều. Quý Hợi số vẫn an nhàn sung sướng hơn.
Người Mệnh Thủy thích được ngao du đây đó. Của cải bốn phương quy tụ, trăm sông đổ về biển. Cuộc đời họ về già thật vững bền. Hành Thủy chủ trí tuệ, cảm xúc và tiền bạc, hơn nữa lưu lượng lớn, không phô trương sĩ diện. Hiếm có hành Thủy nào được như Đại Hải Thủy.
Người Đại Hải Thủy 1982 tình cảm thuận lợi hay không?
Nhìn chung, Tử Vi trọn đời người Đại Hải Thủy có thể gói trọn trong 2 câu thơ:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ”
Người mệnh Đại Hải Thủy là sự kết hợp của giữa những nét tính cách đối nghịch nhau – bề ngoài lạnh lùng, băng giá nhưng bên trong sôi nổi, mãnh liệt và dạt dào cảm xúc.
Trong chuyện tình cảm không mấy toại nguyện, vợ chồng thường khắc khẩu, dễ thay vợ, đổi chồng. Tuổi này nên giảm phần tính cách để có gia đình bền lâu, yên ấm. Đây là những người yêu kiểu mưa dầm thấm lâu đã yêu ai thì toàn tâm toàn ý.
Khuyết điểm của Đại Hải Thủy
Đại Hải Thủy cần có tình yêu đẹp thì mới sống tốt được, tuy nhiên tình yêu của họ thường trắc trở nên cuộc sống cũng mông lung. Thị phi là những điều Đại Hải Thủy cần chú ý. Đây là tuýp người mang nụ cười ra bên ngoài, giấu một trời tâm sự vào phía trong. Người mệnh này là luôn chất chứa nhiều suy tư, tâm sự trong lòng, ít khi thổ lộ với ai, vì vậy thường dằn vặt, khổ tâm rất nhiều.
Ngũ hành tương sinh, tương khắc của Đại Hải Thủy 1982
Theo ngũ hành thì có 5 hành bao gồm: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Những mệnh này luôn có sự tác động lẫn nhau theo một quy luật nhất định, giúp cân bằng các yếu tố trong tự nhiên. Đó được gọi là mối quan hệ ngũ hành tương sinh tương khắc.
Tương sinh với Đại Hải Thủy
Theo luật tương sinh: mệnh Đại Hải Thủy được tất cả những người mệnh Kim tương sinh (Kim sinh thủy). Đại hải Thủy hợp tất cả những người mệnh Thủy, lưỡng thủy thành giang, rất tốt.
Đại Hải Thủy tương sinh mệnh Mộc (Thủy sinh Mộc). Vì thế họ hao tiết cho người mệnh Mộc.
Màu sắc phù hợp với Đại Hải Thủy là đen, xanh dương (thuộc mệnh Thủy) và các màu xám bạc, màu trắng (thuộc Kim) là những màu sắc phù hợp với bản mệnh, mang lại nhiều măn mắn và cát lợi.
Tương khắc với Đại Hải Thủy
Theo luật tương khắc: Thủy này khắc mọi loại Hỏa, trừ Tích Lịch Hỏa. Đại Hải Thủy bị mọi loại Thổ khắc trừ Sa Trung Thổ và Ốc Thượng thổ không khắc được Đại Hải thủy.
Các màu sắc như là màu vàng, màu nâu đều không phù hợp với Đại Hải Thủy, nó đều không may mắn và không đem lại thuận lợi trong nhiều việc, kiềm chế sự phát triển và thăng hoa của vận mệnh.
Mạng Đại Hải Thủy 1982 hợp mệnh nào?
+ Đại Hải Thủy và Hải Trung Kim
Biển khơi nuôi dưỡng, thu nạp rất nhiều vật chất khác. Kim loại trong biển được hình thành do quá trình bồi tụ lâu ngày. Sự kết hợp này mang tính chất bao bọc, che chở, mở ra thời kỳ dồi dào, phong túc. Nguyên Lý Kim sinh mọi loại Thủy. Sự kết hợp này vô cùng cát lợi.
+ Đại Hải Thủy và Lư Trung Hỏa
Khắc hại mạnh mẽ, Thủy khắc Hỏa. Lư Trung Hỏa không cơ hội gì lại gần nước giữ biển, hai nạp âm này gặp gỡ nước biển sẽ dập tắt lửa trong lò.
+ Đại Hải Thủy và Đại Lâm Mộc
Cây cổ thụ giữa rừng không liên hệ, tương tác với biển cả trên thực tế. Còn theo nguyên lý Thủy sinh Mộc, Thủy bị hao tiết, hao tổn, Thủy hao Mộc lợi. Tuy nhiên cả hai kết hợp tương sinh vẫn là rất tốt.
+ Đại Hải Thủy và Lộ Bàng Thổ
Thủy Thổ tương khắc, hai mệnh này không nên gặp gỡ.
+ Đại Hải Thủy và Kiếm Phong Kim
Kim sinh mọi loại Thủy nên mối quan hệ gặp gỡ này cát lợi.
+ Đại Hải Thủy và Sơn Đầu Hỏa:
Dù trong thực tế hai nạp âm này không có cơ hội tương tác. Nhưng xét về thực tế, ngọn lửa luôn bị dập tắt bởi nước. Nước biển lại là dạng đại thủy do Long Vương quản lý nên càng nguy hại với ngọn lửa. Cuộc hội ngộ của hai người mệnh này chắc chắn tạo nên nhiều tổn thất, hư hao.
+ Đại Hải Thủy và Giản Hạ Thủy:
Hai nạp âm này tương hòa, trăm sông đổ về biển, lưỡng thủy thành giang cực kỳ tốt đẹp, đại cát đại lợi.
+ Đại Hải Thủy và Thành Đầu Thổ:
Thủy – Thổ hỗn chiến. Đất tường thành vốn và dạng vật chất cần bền bỉ, vững bền, gặp nước lớn tất tan hoang, đổ vỡ. Sự kết hợp này khiến sóng gió nổi lên, thị phi không ngớt, và kết cục thất bại, thảm thương
+ Đại Hải Thủy và Bạch Lạp Kim:
Kim sinh mọi loại Thủy nên mối quan hệ gặp gỡ này cát lợi.
+ Đại Hải Thủy và Dương Liễu Mộc:
Theo nguyên lý Thủy sinh Mộc, Thủy bị hao tiết, hao tổn, Thủy hao Mộc lợi. Tuy nhiên cả hai kết hợp tương sinh vẫn là rất tốt.
+ Đại Hải Thủy và Tuyền Trung Thủy:
Nước suối là nguồn sinh dồi dào cho nước biển. Sự kết hợp này như có gốc, có ngọn, và đi tới một tương lai thịnh mãn, phước đức
+ Đại Hải Thủy và Ốc Thượng Thổ:
Biển khơi nhấn chìm vạn vật vào đáy đại dương. Hai mệnh này gặp nhau không thể làm nên đại sự được
+ Đại Hải Thủy và Tích Lịch Hỏa:
Hai nạp âm này gặp gỡ thường đạt thành công lớn vì Đại Hải Thủy túc trí đa mưu, nhiều kiến thức, Tích Lịch Hỏa can đản, kiên quyết. Hai mệnh này hỗ trợ những mạnh yếu cho nhau rất tốt. Đây là mệnh Hỏa duy nhất không sợ Thủy.
+ Đại Hải Thủy và Tùng Bách Mộc:
Theo nguyên lý Thủy sinh Mộc, Thủy bị hao tiết, hao tổn, Thủy hao Mộc lợi. Tuy nhiên cả hai kết hợp tương sinh vẫn là rất tốt.
+ Đại Hải Thủy và Trường Lưu Thủy:
Nước sông lớn đổ ra biển, cung cấp nước cho đại dương. Cuộc hội ngộ này như quân vương gặp hiền thần phò tá, mở ra thời kỳ thái bình, thịnh trị, văn minh. Hai nạp âm này tương hòa, trăm sông đổ về biển, lưỡng thủy thành giang cực kỳ tốt đẹp, đại cát đại lợi.
+ Đại Hải Thủy và Sa Trung Kim
Kim sinh mọi loại Thủy nên mối quan hệ gặp gỡ này cát lợi.
+ Đại Hải Thủy và Sơn Hạ Hỏa:
Hung hại, vì nước luôn dập tắt đám cháy
+ Đại Hải Thủy và Bình Địa Mộc:
Theo nguyên lý Thủy sinh Mộc, Thủy bị hao tiết, hao tổn, Thủy hao Mộc lợi. Tuy nhiên cả hai kết hợp tương sinh vẫn là rất tốt.
+ Đại Hải Thủy và Bích Thượng Thổ:
Thủy – Thổ hình khắc, nước biển mênh mông vô tận có thể nhấn chìm mọi thứ. Sự kết hợp này sẽ mang tới những đám mây đen u buồn tẻ nhạt
+ Đại Hải Thủy và Kim Bạch Kim:
Kim sinh mọi loại Thủy nên mối quan hệ gặp gỡ này cát lợi.
Mệnh Đại Hải Thủy 1982
+ Đại Hải Thủy và Phúc Đăng Hỏa:
Nước biển trào dâng, ngọn đèn tất không còn tồn tại, các chi Thìn, Tuất, Tị Hợi đều xung khắc nên bất lợi. Hai mệnh này gặp nhau khung cảnh thật tiêu điều
+ Đại Hải Thủy và Thiên Hà Thủy:
Nước mưa cung cấp cho biển khơi một nguồn nước, và biển bốc hơi nước tạo mây, bổ sung nguồn nước mưa. Trong thực tế những cơn bão luôn xuất hiện ngoài biển. Sự gặp gỡ, kết hợp này khởi đầu cho những tình bạn vàng, vượt qua mọi thử thách và thành công
+ Đại Hải Thủy và Đại Trạch Thổ:
Thổ khắc Thủy, đất cồn bãi có thể lấn biển hoặc bị nhấn chìm trong biển do quá trình triều cường xâm hại. Sự kết hợp này như một cuộc đấu tranh mà không bao giờ có hồi kết
+ Đại Hải Thủy và Thoa Xuyến Kim:
Kim sinh mọi loại Thủy nên mối quan hệ gặp gỡ này cát lợi.
+ Đại Hải Thủy và Tang Đố Mộc:
Thủy sinh mọi loại Mộc nên sự kết hợp này tốt đẹp
+ Đại Hải Thủy và Đại Khê Thủy:
Biển cả nhờ sông suối cung cấp nguồn nước. Đại dương mênh mông bắt nguồn từ những khe, nguồn, lạch nhỏ. Sự kết hợp này đại cát lợi và mang lại thành công vẻ vang
+ Đại Hải Thủy và Sa Trung Thổ:
Đất đai chìm lắng. Bởi vậy hai nạp âm này không nên hợp tác
+ Đại Hải Thủy và Thiên Thượng Hỏa
Ánh Mặt trời khiến bay hơi nước, nên mối quan hệ này không cát lợi. Thủy Hỏa tương khắc
+ Đại Hải Thủy và Thạch Lựu Mộc:
Thủy sinh mọi loại Mộc nên sự kết hợp này tốt đẹp
+ Đại Hải Thủy và Đại Hải Thủy:
Đại Hải Thủy có tinh thần đồng đội, nên cuộc hội ngộ này tạo thành một đại dương bao la, tương lai rất rộng mở.
Xem thêm: Xem Tử Vi tại HCM
- Chia sẻ:
- TANG ĐỐ MỘC – GỖ CÂY DÂU 1972, 1973
- KHÁI QUÁT TỬ VI MỆNH DƯƠNG LIỄU MỘC
- MỆNH LƯ TRUNG HỎA 1986, 1987 LỬA TRONG LÒ
- HẢI TRUNG KIM 1984, 1985 – TÌNH DUYÊN VÀ CUỘC ĐỜI
- THOA XUYẾN KIM – MỆNH KIM QUÝ NHẤT TRONG 6 LOẠI KIM
- MỆNH ĐẠI LÂM MỘC 1988, 1989 – TÍNH CÁCH VÀ CUỘC ĐỜI
- ĐẠI KHÊ THỦY 1974, 1975 – NƯỚC KHE LỚN
- THIÊN HÀ THỦY 1966, 1967 – TÍNH CÁCH VÀ CUỘC ĐỜI
- KIẾM PHONG KIM 1992, 1993 – THƯỢNG PHƯƠNG BẢO KIẾM
- GIẢN HẠ THỦY 1996, 1997 – VỀ CUỘC ĐỜI SỰ NGHIỆP TÌNH CẢM