Xem thêm: Xem Tử Vi năm 2022 người mệnh Thủy
GIẢN HẠ THỦY 1996, 1997 – VỀ CUỘC ĐỜI SỰ NGHIỆP TÌNH CẢM
- Chia sẻ:
Trong Lục thập Hoa giáp, mệnh Thủy gồm nạp âm: Giản Hạ Thủy (Mạch nước ngầm), Đại Khê Thủy (Nước từ khe chảy ra thành thác thành dòng), Đại Hải Thủy (Nước biển), Trường Lưu Thủy (Nước sông lớn), Thiên Hà Thủy (Nước mưa), Tuyền Trung Thủy (Nước sông nhỏ).
Hôm nay Tử Vi Sơn Long sẽ giới thiệu đến bạn đọc tất cả những tính chất liên quan đến Mệnh Giản Hạ Thủy. Bao gồm Giản Hạ Thủy là gì, Giản Hạ Thủy sinh năm bao nhiêu? Màu sắc hợp và kỵ, tính cách sự nghiệp, tình duyên gia đạo. Mệnh Giản Hạ Thủy hợp màu sắc nào, hợp người Mệnh nào…
Mệnh Giản Hạ Thủy là gì?
Nạp âm Giản Hạ Thủy bắt đầu từ năm Bính Tý, kết thúc ở Đinh Sửu. Bính là Dương hỏa và Tý là Dương Thủy. Đinh là âm hỏa và Sửu là âm Thổ. Thủy Vượng ở Tý nhưng lại bị Bính làm cho bốc hơi, đến Sửu thì thủy đã suy yếu, nhập vào thổ. Dòng nước của nạp âm này không đủ mạnh để thành sông ngòi nên gọi là Giản Hạ Thủy.
Giản Hạ Thủy không phải là sông lớn, không rõ nguồn gốc nhưng lại hình thành nên sông, nơi tụ hội những dòng chảy nhỏ mà thành. Nước từ Nam chí Bắc cùng tụ hội, bản thân cũng không chia phương hướng mà chảy lúc Đông lúc Bắc thật bất định. Giản Hạ Thủy thanh tịnh, chỉ vang mà không vọng, róc rách đêm ngày, nhìn mà không bắt được nông sâu. Người thuộc nạp âm Giản Hạ Thủy thường là những người tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén. Nếu là người nhu nhược nữa thì hoàn toàn vô tích sự, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.
Giản nghĩa là lược bớt đi, cô đọng lại ví dụ như tinh giản, tối giản… Nước không phô diễn khí thế mạnh mẽ, dồi dào, mênh mông như Đại Hải Thủy hay Trường Lưu Thủy nên gọi là giản. Hạ nghĩa là bên dưới, thấm xuống dưới, Thủy nghĩa là nước. Giản Hạ Thủy là mạch nước ngầm, dạng nước chìm lắng, thấm xuống lòng đất, tiềm ẩn trong đất.
Đây là những mạch nước ngầm trong sạch và thanh mát tạo ra giếng nước hoặc các mỏ nước khoáng thiên nhiên giàu khoáng chất, nuôi sống loài người. Mạch nước ngầm tiềm ẩn trong lòng đất tuy không lớn như dòng sông, không có hướng đi cố định nhưng dòng suối lại vô tận, kéo dài, mang nguồn năng lượng tươi mới. Giống như người mang mệnh Giản Hạ Thuỷ, tính tình sâu lắng, sức mạnh tiềm ẩn.
Mệnh Giản Hạ Thủy sinh năm bao nhiêu?
Những người sinh năm Bính Tý 1996 và những người sinh năm Đinh Sửu 1997 có ngũ hành nạp âm bản mệnh là Giản Hạ Thủy.
+ Bính Tý 1996: Can Bính thuộc Hỏa, chi Tý thuộc Thủy. Chi khắc can, đây là một yếu tố bất lợi. Vì sinh ra không trong thuận cảnh. Bản chất họ hay mâu thuẫn cuộc sống nhiều sóng gió, gian khổ mới có thành công. Bính là sự khởi đầu, Tý cũng dẫn đầu trong 12 con giáp, tuy trầm lặng nhưng khi bộc phát thì nhiều lộc.
+ Đinh Sửu 1997: Đinh thuộc Hỏa sinh chi Sửu hành Thổ nên những người sinh năm này thuận lợi, thong dong hơn Bính Tý. Đinh là sự chắc chắn, tuy không quá bộc phát lớn nhưng cả đời đủng đỉnh, chậm mà chắc.
Tính cách người mệnh Giáng Hạ Thủy
– Về cơ bản, họ có tính cách khá trầm ổn. Họ sống hòa đồng với mọi người xung quanh và hầu như không làm mất lòng ai trong cuộc sống. Trong các mối quan hệ xã hội, có đôi khi họ chịu phần thiệt về bản thân mình để tránh khỏi những tranh cãi thị phi.
– Trong công việc, họ cống hiến một cách thầm lặng. Ít khi thể hiện mình và hầu như cũng không có ý muốn thể hiện hay ganh đua với người khác.
– Những người có bản mệnh Giản Hạ Thủy cũng là những người sống nội tâm. Ít khi thể hiện cảm xúc và suy nghĩ của bản thân ra bề ngoài nên trong mắt người khác. Họ là những người rất khó đoán.
– Với tính cách nhẹ nhàng, không tranh với đời, không tham – sân – si ấy mà người Giản Hạ Thủy thường được những người xung quanh quý mến. Tuy vậy, chính điều này có đôi khi lại làm hại những người có bản mệnh này. Tính cách nhẹ nhàng có đôi khi lại thành mềm yếu dễ làm cho họ bị người khác lợi dụng hoặc bắt nạt.
Về cuộc đời người Giản Hạ Thủy
Chính vì lọc qua nhiều lớp đất đá nên Giản Hạ Thủy vô cùng tinh khiết, chắt lọc tuy ít nhưng ngầm, tích tiểu thành đại. Tình duyên sự nghiệp khó đến khó tìm đều đến một cách tự nhiên. Nhưng một khi vận đến, Giản Hạ Thủy như một dòng nước mát lành, như nắng hạn gặp mưa rào, người khát được uống sữa. Từ đó mà hanh thông, tài lộc dồi dào, tình duyên bền chặt.
Người mệnh Giản Hạ Thủy thường có tính cách phức tạp, khó đoán vì cả hai can Bính và Đinh đều thuộc Hỏa mà bản mệnh của họ lại thuộc Thủy. Hỏa và Thủy mâu thuẫn, tương khắc khiến nội tâm của họ thường hay xảy ra xung đột. Có lúc người ta thấy bản mệnh nhiệt tình, hăng hái, có lúc lại thấy trầm lắng, buồn bã. Tính cách của họ từ đó cũng linh hoạt và thất thường. Vừa nhiệt tình, phóng khoáng lại vừa trầm lắng, sâu sắc.
Dòng nước nhỏ chảy rất chậm, thấm sâu vào đất. Giản Hạ Thủy thường là người trầm tính và có nhiều tâm tư. Họ hay dùng vẻ bề ngoài cởi mở để che giấu sự nhạy cảm của mình. Họ kiềm chế cảm xúc rất tốt, ít ai thấy họ nổi giận hay căng thẳng quá mức. Đây là những con người bí ẩn, biết giữ bí mật và có sức hút tiềm tàng.
Mệnh Giản Hạ Thủy hợp công việc gì?
Hành Thủy chủ về trí tuệ nên những người mệnh Giản Hạ Thủy cũng có đầu óc thông minh, giỏi giang, có tài ứng biến. Trong học tập và công việc, họ thường là người có suy nghĩ đột phá, đưa ra những ý tưởng mới lạ.
Tổng quan trọn đời công việc sự nghiệp người mệnh Giản Hạ Thủy thuận buồm xuôi gió, được nhiều người thương mến giúp đỡ. Hơn nữa bản tính họ thích vun vén, tích lũy, siêng năng chịu khó nên một đời êm ấm.
Trí tuệ sáng suốt, lại mềm mỏng, uyển chuyển và có tài giao tế nên công việc phù hợp nhất chính là kinh doanh, buôn bán, thương mại, trung gian, tư vấn, môi giới.
Ngoài ra, vì có bản tính trầm lặng nên họ cũng thích hợp với các ngành nghiên cứu học thuật. Có thể lựa chọn thêm các nghề có liên quan đến “Thủy” cũng khá phù hợp như kinh doanh nước giải khát, nghề biển, giặt là, vệ sinh, rửa xe, và nông nghiệp.
Tuổi Bính Tý khôn ngoan mưu trí thường thành công lớn, tích lũy nhiều tiền bạc trở nên giàu có. Tuổi Đinh Sửu thong dong hơn, tính toán tiền bạc rất chắn chắn, lại chịu khó cày bữa, chẳng mấy chốc làm nên cơ nghiệp.
Tình duyên của người mệnh Giản Hạ Thủy
Tình duyên thuận lợi, sớm có người yêu. Nhưng thường thay đổi do bản thân bản mệnh này hay đổi, chưa tìm được người thích hợp. Lúc tìm được buông mãi không rời, như Tý Sửu nhị hợp hóa Thổ, sâu đậm, bền chặt
Mệnh Thủy này thích bí mật, lại sâu lắng, nhẹ nhàng nên họ có những mối tình chân thành và lãng mạn. Nếu nhút nhát, họ dễ trở thành kẻ yêu thầm, đơn phương. Tý Thủy là đất đào hoa nên Bính Tý cũng vậy. Tuy nhiên khi yêu họ khá chung thủy. Họ không yêu nhiều người. Tuy nhiên vì là người chung thủy nên họ biết giữ mình, không có nhiều mối quan hệ ngoài luồng, dễ tập trung vào sự nghiệp hơn.
Giáng Hạ Thủy hợp hướng nào?
Xem hướng là phải xem theo tuổi chứ không xem theo ngũ hành nạp âm bản mệnh. Do đó phải xét theo năm sinh là Bính Tý và Đinh Sửu. Từng năm sinh lại phân ra theo nam mạng và nữ mạng.
Nam tuổi Bính Tý 1996 là Đông Tứ Trạch nên hợp các hướng:
Hướng Bắc (Sinh khí hay Phúc lộc vẹn toàn): Sinh khí được hiểu là hướng có khí tốt, thuận lợi cho việc sinh trưởng phát triển. Do đó, hướng này phù hợp với người có chí tiến thủ, mong muốn gặt hái thành công trong sự nghiệp và tài lộc làm ăn.
Hướng Đông (Diên niên hay Mọi sự ổn định): Diên niên được hiểu là hướng tốt mãi theo nhiều năm, hay “mọi sự ổn định”. Hướng này rất hợp với những người đang trong giai đoạn thịnh về mọi mặt: gia đình, sự nghiệp, mong muốn gia đình gắn kết trên dưới thuận hòa, sự nghiệp ổn định.
Hướng Nam (Thiên y hay Gặp thiên thời được che chở): Thiên là trời, y là y học, Thiên Y được hiểu là thuốc trời. Đây là hướng biểu hiện cho sức khỏe và sự trường thọ, đồng thời mang ngụ ý lộc trời cho để sinh con đẻ cái, phú quý giàu sang.
Hướng Đông Nam (Phục vị hay Được sự giúp đỡ): Phục vị là hướng ngụ ý cuộc sống yên ổn. Đây là hướng luôn mang đến tâm thế thoải mái, đem lại may mắn thuận lợi trong những việc muốn làm, an khang thịnh vượng.
Nữ tuổi Bính Tý thuộc Tây Tứ Trạch nên hợp với hướng
Hướng Tây Bắc (Diên niên – Mọi sự ổn định): Hướng Diên niên giúp gia đình nữ gia chủ trên dưới gắn kết thuận hòa .
Hướng Đông Bắc (Sinh khí – Phúc lộc vẹn toàn): Hướng Sinh khí có thể mang lại phú quý giàu sang, thu hút tiền tài, danh vọng và lộc làm ăn.
Hướng Tây (Thiên y – Gặp thiên thời được che chở): Hướng Thiên y giúp gia chủ nhận được lộc trời cho về đường cái, phú quý giàu sang.
Hướng Tây Nam (Phục vị – Được sự giúp đỡ): Hướng Phục Vị giúp gia chủ có cuộc sống yên ổn, thuận lợi trong việc muốn làm và an khang thịnh vượng.
Nam nữ tuổi Đinh Sửu 1997 đều thuộc Đông Tứ Trạch nên hợp hướng:
Hướng Nam (Sinh Khí): mang ý nghĩa sinh sôi, nảy nở, thu hút tài lộc, đem đến danh tiếng cho gia chủ, giúp chủ nhà gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.
Hướng Bắc (Thiên Y): không chỉ giúp cho tinh thần được lạc quan, minh mẫn, hướng nhà này còn bảo vệ và cải thiện sức khỏe, giúp gia chủ vượt qua mọi khó khăn, bệnh tật.
Hướng Đông Nam (Diên Niên): mang tới sự thuận lợi cho đường tình duyên và giúp xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp. Từ đó, hoạt động kinh doanh sẽ gặp nhiều tiến triển, khiến cả tài vận và quan vận hưng thịnh.
Hướng Đông (Phục Vị): củng cố tinh thần, giúp chủ nhân phát triển, tiến bộ, mang đến may mắn trong chuyện học hành, thi cử.
Mệnh Giản Hạ Thủy hợp màu gì?
Hành Thủy biểu trưng cho nước và mùa đông. Trong thuyết tương sinh tương khắc, Kim sinh Thủy. Bởi khi kim loại được nung nóng đến nhiệt độ nhất định, chúng sẽ hóa lỏng. Màu của Kim là trắng, ghi, xám, bạc. Màu của Kim là hợp nhất với Thủy.
Thứ hai là Màu đen, màu xanh dương: đây là những màu thuộc Thủy. Màu đen và màu xanh dương mang sức mạnh giúp Giản Hạ Thủy đạt được những điều mà họ mong muốn. Nguyên lý “lưỡng Thủy thành Giang” cho nên mệnh Thủy dùng các màu của Thủy là tốt đẹp, may mắn.
Màu Hỏa là đỏ cam vàng, Thủy khắc Hỏa cho nên người mệnh Thủy có thể dùng được màu này. Tuy nhiên nên hạn chế vì dùng nhiều sẽ bị mệt.
Giáng Hạ Thủy khắc kỵ màu gì?
Màu của Thổ là vàng, nâu đất, theo nguyên lý Thổ khắc Thủy nên hạn chế dùng vì cản trở may mắn, tiền bạc, công việc trục trặc.
Màu của Mộc là Xanh lá, xanh nhạt Thủy sinh Mộc, nên dùng những màu này bạn sẽ bị hao tiết, hao hụt tiền bạc, người mệt, không mang lại thành quả.
Giản Hạ Thủy hợp mệnh nào?
Nếu người Giản Hạ Thủy chọn được người hợp với mệnh của mình thì vợ chồng hòa thuận, làm ăn phát đạt, con đường công danh, sự nghiệp cũng rộng mở.
Thủy này hợp mọi loại Thủy. Đặc biệt nuôi dưỡng mọi mệnh Mộc. Thủy bị các loại Thổ khắc, đặc biệt Thành Đầu Thổ, Bích Thượng Thổ. Thủy khắc mọi loại Hỏa và được mọi loại Kim tương sinh.
Còn lại đều ổn và tốt. Nạp âm này trợ lực rất nhiều cho các lục thập hoa giáp khác. Tý tránh Ngọ, Sửu tránh Mùi, Bính tránh Nhâm, Đinh tránh Quý.
Giản Hạ Thủy khi kết hợp với mệnh Thủy
“Lưỡng Thủy thành Giang”, Giản Hạ Thủy gặp năm Thủy hoặc tất cả những người mệnh Thủy đều phát lớn, hưng vượng gấp nhiều lần.
+ Giản Hạ Thủy và Giản Hạ Thủy:
Tạo thành một mạch nước ngầm lớn, có lợi cho cây cối và vạn vật. Sự kết hợp này tạo nên sự cường thịnh, sang giàu, hạnh phúc.
+ Tuyền Trung Thủy
Hai hành Thủy tương hòa, giữa nước suối và nước ngầm luôn có sự bồi đắp, chia sẻ tương thông với nhau. Sự kết hợp giữa hai người mệnh này mang lại may mắn và thành công rực rỡ
+ Trường Lưu Thủy:
Nước của dòng sông lớn, một phần thẩm thấu tạo nên các mạch nước ngầm. Sự hội hợp này khai mở thịnh thế, phồn hoa, phúc đới trùng lai.
Nước mưa cung cấp nguồn duy trì mạch nước ngầm. Vì thế hai dạng vật chất này là bạn đồng hành đáng tin cậy. Sự phối hợp giữa hai nạp âm này khiến thiên linh, địa tú, vật thịnh, dân phong.
+ Đại Khê Thủy:
Nước suối tạo nên một nguồn sinh dồi dào cho nước ngầm. Hai nạp âm này tương hòa, mà lại có sự hỗ trợ rất đắc lực. Cuộc hội ngộ này cát lợi, đưa đến những điều may mắn không ngờ.
+ Đại Hải Thủy:
Sự hội ngộ ngày cát lợi. Nước sông nước ngầm đổ ra biển hòa thành dòng lớn, trăm sông hội tụ, thành quả lớn lao.
Giản Hạ Thủy khi kết hợp với mệnh Kim
Mọi loại Kim đều tương sinh cho Thủy cho nên tốt đẹp, cát lợi
Kim sinh cho Thủy nên cát lợi, danh lợi lưỡng toàn cho đôi bên. Người Giản Hạ Thủy gặp năm hoặc người Hải Trung Kim thì phát đạt và ngược lại.
Kim loại ở dao, kiếm nông cụ được dòng nước này thau rửa, mài dũa tất sẽ sáng loáng, sắc bén vô cùng. Hai mệnh này gặp nhau tất tạo nên cục diện may mắn, cát lợi
+ Bạch Lạp Kim:
Kim sinh Thủy, mối quan hệ song phương tốt đẹp, thuận lợi.
+ Sa Trung Kim:
Kim sinh Thủy, mối quan hệ song phương tốt đẹp, thuận lợi.
Kim sinh Thủy. Sự phối hợp này thường mang lại sự giàu sang, sung túc và giá trị tinh thần cao đẹp.
+ Kim Bạch Kim:
Sự kết hợp này mở ra thái bình thịnh cảnh, sầm uất, phồn hoa.
Giản Hạ Thủy khi kết hợp với mệnh Hỏa
Giản Hạ Thủy khắc mọi loại Hỏa, trừ Tích Lịch Hỏa. Hỏa lụi bại, còn Thủy thì bình thường.
Lửa trong lò hừng hực, kỵ bất cứ một loại Thủy nào. Nên sự kết hợp này khắc hại vô cùng, phần thua thiệt luôn thuộc về kẻ yếu, nước dội vào lò, nụ cười tắt ngấm. Thủy khắc Hỏa, người Lư Trung Hỏa gặp năm hoặc mệnh Giản Hạ Thủy thì lụi bại thảm hại. Giản Hạ Thủy gặp người hoặc năm Lư Trung Hỏa thì bình thường.
+ Sơn Đầu Hỏa, Sơn Hạ Hỏa
Thủy khắc Hỏa, hai người mang mệnh này kết hợp thường mâu thuẫn, xung khắc liên miên. Hỏa kém đi, kiệt quệ, Thủy thì không bị ảnh hưởng gì.
+ Tích Lịch Hỏa:
Hỏa này Giản Hạ Thủy không khắc được, mối quan hệ bình thường.
+ Phúc Đăng Hỏa:
Lửa ngọn đèn rất kỵ Thủy, nếu gặp gỡ tất tắt lịm. Hai mệnh này phối hợp thường xung khắc mạnh cho Hỏa, còn Thủy không ảnh hưởng.
Thuộc tính Thủy khắc Hỏa. Nắng lớn khiến trời khô hạn, mạch nước ngầm bị cạn kiệt, vạn vật điêu đứng. Sự phối hợp này không tạo ra thành quả lớn.
Giản Hạ Thủy khi kết hợp với mệnh Mộc
Thủy này tương sinh cho mọi mệnh Mộc, Thủy hao Mộc lợi. Thủy thường hao tiết, mang tính gây dựng vất vả hơn là hưởng thành quả. Người Giản Hạ Thủy đến năm Mộc hoặc gặp người mệnh Mộc thì hi sinh vất vả nhiều, làm lợi cho mệnh Mộc, cho môi trường, xã hội. Thành quả hưởng ít, công sức tiền bạc bỏ ra nhiều. Mộc gặp vận Giản Hạ hoặc người Giản Hạ thì phát lớn.
+ Đại Lâm Mộc:
Cây gỗ lớn trong rừng mừng gặp mạch nước ngầm nuôi dưỡng. Tuy nhiên Thủy hao Mộc lợi, nên cân nhắc.
+ Dương Liễu Mộc:
Cây dương liễu là loại thân mềm nên cần nhiều nước để sinh trưởng. Hai mệnh này gặp nhau cát lợi vô cùng cho Mộc, còn Mạch nước ngầm bị hao đi.
+ Tùng Bách Mộc:
Mạch nước ngầm luôn tốt với cấy cối. Nhờ có nước mà cây cối có nguồn sinh. Sự kết hợp này khiến đại cục của Mộc thăng tiến như diều gặp gió, hướng tới tầm cao mới. Còn Thủy thì sinh xuất, vất vả.
+ Bình Địa Mộc:
Cây cối ở đồng bằng rất cần nguồn nước ngầm để nuôi dưỡng. Tuy nhiên Thủy hao Mộc lợi, nên cân nhắc.
+ Tang Đố Mộc:
Nước ngầm rất tốt cho cây trồng, cây dâu gặp nước ngầm thường tươi tốt, sinh trưởng mạnh, xanh mướt. Sự kết hợp này tạo nên cuộc sống tươi đẹp, muôn màu sắc cho Mộc. Thủy hao tiết.
Cây lựu gặp nước sẽ sinh trưởng tốt. Sự gặp gỡ này mang lại cho đời màu xanh tươi thắm, hoa thơm, trái ngọt cho mệnh Mộc. Còn Thủy kém hơn.
Giản Hạ Thủy khi kết hợp với mệnh Thổ
Thủy bị Thổ khắc, trừ Bích Thượng thổ, Lộ Bàng Thổ thì đồng cục nên vượng, Thổ Thủy ôm nhau, đất giữ nước.
+ Giản Hạ Thủy và Lộ Bàng Thổ, Bích Thượng Thổ
Thổ này không khắc Thủy, mối quan hệ rất tốt, vượng lên
+ Giản Hạ Thủy và Thành Đầu Thổ, Đại Trạch Thổ:
Thổ cứng khắc Thủy rất mạnh, không ôm được. Thủy kém, Thổ bình thường
+ Ốc Thượng Thổ, Sa Trung Thổ
Hai Thổ này gặp Nước ngầm thì vượng.
- Chia sẻ:
- TỔNG QUAN CUỘC ĐỜI CÔ NÀNG BIỂN CẢ ĐẠI HẢI THỦY 1982,1983
- MỆNH SA TRUNG KIM 1954, 1955 – ĐÃI CÁT TÌM VÀNG
- HẢI TRUNG KIM 1984, 1985 – TÌNH DUYÊN VÀ CUỘC ĐỜI
- MỆNH LƯ TRUNG HỎA 1986, 1987 LỬA TRONG LÒ
- MỆNH BÌNH ĐỊA MỘC 2018, 2019 – CÁNH ĐỒNG CỎ GIỮA THẢO NGUYÊN
- MỆNH THẠCH LỰU MỘC 1980, 1981 – TÍNH CÁCH, CÔNG VIỆC, TÌNH CẢM
- MỆNH ĐẠI LÂM MỘC 1988, 1989 – TÍNH CÁCH VÀ CUỘC ĐỜI
- TANG ĐỐ MỘC – GỖ CÂY DÂU 1972, 1973
- SA TRUNG THỔ 1976 1977- BIỂU TRƯNG CỦA NỀN VĂN MINH LÚA NƯỚC
- KHÁI QUÁT TỬ VI MỆNH DƯƠNG LIỄU MỘC