HẢI TRUNG KIM 1984, 1985 – TÌNH DUYÊN VÀ CUỘC ĐỜI
- Chia sẻ:
1. Tìm hiểu mệnh Hải Trung Kim là gì?
“Hải” nghĩa là biển cả, đại dương. “Trung” nghĩa là ở trong, nằm trong. “Kim” nghĩa là vàng bạc hay kim loại nói chung. Như vậy tên ngũ hành nạp âm này nghĩa là vàng bạc, hay kim loại tiềm ẩn trong biển cả, chìm lắng dưới lòng đại dương.
– Những người sinh năm Giáp Tý 1984 và những người sinh năm Ất Sửu 1985 có ngũ hành nạp âm là Hải Trung Kim.
+ Giáp Tý: Can Giáp thuộc dương Mộc. Chi Tý thuộc dương Thủy. Trường hợp Địa chi tương sinh cho Thiên can được coi là may mắn, may mắn ở chỗ nhiều khi tài năng chưa xứng đáng đạt tới mức độ thành công cao, nhưng thành công vẫn mỉm cười với họ.
+ Ất Sửu: Can Ất thuộc âm Mộc. Chi Sửu thuộc âm Thổ. Thiên can khắc Địa chi nên may mắn không nhiều, thường vất vả nhiều mới đạt được thành công.
Tuy nhiên cả hai tuổi Giáp và Ất đều được hưởng Lộc tồn. Vì theo cách an Lộc tồn trong Tử Vi thì hai can này an Lộc tồn thuận vị. Năm Giáp dương, an Lộc tồn tại Dần (cung dương). Năm Ất âm an Lộc tồn tại Mão (cung âm). Như vậy Lộc tồn thuận vị là các dễ đạt công danh, tài lộc, nhất là vào các năm có sao này nhập hạn sẽ càng cát lợi.
2. Về tính cách, công việc và tình duyên của nạp âm Hải Trung Kim
a. Vài nét về tính cách Hải Trung Kim theo bản mệnh
– Những người mệnh Hải Trung Kim đúng như tên gọi của nạp âm này, họ là những người sống nội tâm, ít chia sẻ, thổ lộ, khép kín. Vì điều này nên người xung quanh họ không hiểu nhiều về nội tâm và suy nghĩ của họ.
– Khác với những người Thiên Thượng Hỏa, hay Đại Lâm Mộc, có tính hướng ngoại cao, những người Hải Trung Kim thường suy nghĩ, lo lắng và làm mọi việc về bản thân họ. Họ cho rằng lo cho mình rồi mới lo cho người khác. Cách tư duy và làm việc này người ngoài cho rằng hơi ích kỷ. Nhưng thực tế họ suy nghĩ vậy là thực tế. Khi không lo được cho bản thân mà phải nhờ vả người khác thì không thể giúp đỡ người khác gì cả.
– Khí Kim bản chất ngưng tụ, nay lại chìm sâu trong đáy biển nên thế giới riêng của họ dường như biệt lập so với nhiều người khác. Nhưng thực tế họ ưa mọi sự mềm mỏng, nhẹ nhàng, không thích ồn ào, thị phi… Hải Trung Kim cũng luôn ý thức về cái tôi cá nhân. Họ thích khẳng định mình, thi thố tài năng.
– Sức mạnh của Kim là bản chất nghĩa khí. Giữ chữ tín những người Hải Trung Kim mang đầy đủ dạng năng lượng này. Trong lúc làm ăn, hay việc chi trả tiền nong kinh tế họ thường rất sòng phẳng, thích chia đều, công bằng. Không muốn chiếm phần lợi ích của ai và cũng không hề muốn ai phải chịu thiệt thòi.
b. Về công việc hợp tuổi mệnh Hải Trung Kim
– Những người Hải Trung Kim thích trầm tư, suy ngẫm mọi việc theo chiều sâu nên họ phù hợp với các lĩnh vực đòi hỏi hoạt động tư duy độc lập. Ví dụ như nghiên cứu khoa học, chuyên viên, chuyên gia, lĩnh vực công nghệ thông tin cũng là sở trường.
– Nằm trong đại dương bao la nên Hải Trung Kim có tham vọng được đi du lịch, hay khám phá nhiều nơi. Nên một số người tham gia các hoạt động xuất ngoại, ngoại ngữ, du lịch. Tuổi Giáp, Ất đều có Lộc cách, nên buôn bán kinh doanh có duyên, của cải thường tụ mạnh.
– Nạp âm này là những con giáp đứng đầu hoa giáp. Vì thế họ ham làm những công việc tiên phong, đi đầu, nên các lĩnh vực mới, có tính sáng tạo và đột phá họ đều quan tâm. Nhờ điều này nên xã hội không ngừng tiến bộ, khoa học kỹ thuật được cải tiến không ngừng.
– Người tuổi Giáp Tý thường may mắn hơn tuổi Ất Sửu, nên đối với tiền bạc mà nói những người tuổi Giáp Tý thường nhanh có tài sản tích lũy hơn. Người tuổi Ất Sửu thường phải trải qua một giai đoạn phấn đấu mới có tài sản để dành. Cả hai mệnh này đều linh hoạt, nhạy bén với việc kiếm tiền, cộng thêm với tâm lý “lo cho mình trước” thì phần nhiều họ là những người khá giả, giàu có.
c. Về tình duyên mạng Hải Trung Kim – cô đơn
– Mang trong huyết quản khí chất ngưng tụ, lạnh lẽo, lại nằm nơi đáy nước nên bên trong của họ khá lạnh lẽo, thích cô độc, ở một mình. Trong tình yêu, họ thường thụ động. Một cô gái Hải Trung Kim rất dè dặt, cẩn thận, tỷ mỉ trong quá trình yêu đương, tìm hiểu. Một chàng trai có nạp âm này thường nhát gái, rụt rè, nên hầu hết cả nam và nữ đều yêu đương và kết hôn muộn.
– Khi yêu, nhờ sự ấm nóng của tình cảm, những người Hải Trung Kim ban đầu họ khá khép kín và thận trọng. Sau đó khi đã đạt được sự tin tưởng, họ dần trở nên cởi mở và quan tâm lo lắng nhiều cho người yêu.
3. Nạp âm Hải Trung Kim hợp màu gì?
Màu hợp
Ngoài ra màu trắng, xám (thuộc Kim) khiến họ có đồng minh, không cảm thấy cô độc nữa. Thổ sinh Kim nên màu vàng, nâu, cam của Thổ là phù hợp.
Màu khắc
Các màu khác không phải là màu sắc lý tưởng. Màu xanh lá (thuộc Mộc). Hỏa khắc Kim nên tránh màu Đỏ, tím, Hồng.
4. Mệnh Hải Trung Kim hợp với mệnh nào?
Hải Trung Kim tương sinh cho mọi loại Thủy. Và được mọi loại Thổ tương sinh.
+ Hải Trung Kim và Hải Trung Kim:
Hai nạp âm gặp gỡ, tạo nên thế tương hòa, tạo thành khối lớn. Vì thế sự hội hợp này cát lợi
+ Hải Trung Kim và Lư Trung Hỏa
Lư Trung Hỏa là lửa trong lò, nên cần Mộc để có nguồn sinh duy trì ngọn lửa. Hải Trung Kim là vàng, hay kim loại trong biển bản chất Hỏa khắc Kim, lại kèm Thủy của đại dương, nên hai nạp âm này hình khắc nhau mạnh mẽ. Thông thường trong cuộc sống hai vật chất này ít gặp nhau, nhưng sự phối hợp của hai người mang cốt cách tương khắc này thường bất lợi, hình khắc, khó hòa hợp
+ Hải Trung Kim và Đại Lâm Mộc
Một vật là kim loại trong biển, một là cây lớn giữa rừng. Hai bên có ít sự liên hệ với nhau, thực tế rất hiếm khi gặp nhau, nên khó đánh giá mối quan hệ này. Về lý luận, thì Kim và Mộc hình khắc, đấy là thuộc tính cố hữu của hai hành, có thể thấy rằng hai nạp âm này hình khắc nhẹ.
4. Mệnh Hải Trung Kim hợp với mệnh nào?
+ Hải Trung Kim và Lộ Bàng Thổ:
Lục thập Hoa giáp Thổ hợp Kim sinh là tốt. Tuy nhiên về Thiên Can và Địa Chi, Giáp Tý, Ất Sửu khi gặp Canh Ngọ, Tân Mùi, Tý – Ngọ, Sửu – Mùi đều ở thế tương xung. Hai chi Canh, Tân và Giáp, Ất khắc nhau về ngũ hành Kim khắc Mộc,
Hải Trung Kim và Kiếm Phong Kim bình hòa, không tốt không xấu
Lửa đốt nương và kim loại trong biển không tương tác nên giữa chúng hình khắc nhẹ. Thuộc tính Hỏa khắc Kim.
+ Giản Hạ Thủy:
Vì thuộc tính Kim – Thủy tương sinh nên vẫn may mắn tốt đẹp.
+ Hải Trung Kim và Thành Đầu Thổ:
Thổ sinh mọi loại Kim nên mối quan hệ này tốt đẹp
+ Bạch Lạp Kim:
Chỉ đắc lợi ở góc độ tương hòa và có sự may mắn nhỏ. Người ta có thể dùng công nghệ nhiệt hóa kim loại trong biển để thu được kim loại nguyên chất mà sử dụng. Hai chi Thìn, Tỵ tam hợp với hai chi Tý, Sửu
+ Dương Liễu Mộc:
Hải Trung Kim làm dưỡng chất cho Dương Liễu Mộc.
+ Tuyền Trung Thủy:
Tương đắc, cát lợi vì nước suối luôn bào mòn múi non, chuyên chở đất đá, có cả một lượng kim loại nữa, bổ sung nguồn kim loại cho biển khơi. Thuộc tính Kim sinh Thủy nên Vàng trong biển tuy có hao tiết nhưng vẫn cát lợi.
+ Ốc Thượng Thổ:
Thổ sinh Kim, cát lợi. Thêm hai can Giáp Ất thuộc Mộc sinh hai can Bính, Đinh thuộc Hỏa của tuổi này nên rất tốt đẹp.
>>> Ngũ hành Lục Thập Hoa Giáp
+ Hải Trung Kim và Tích Lịch Hỏa:
Tích Lịch Hỏa mang điện tích và năng lượng truyền vào cho Vàng trong biển, tạo ra nhiều kỳ tích và thành công vang dội cho kim loại này. Đây là dòng Hỏa duy nhất mà Kim cần chứ không khắc.
+ Đối với Tùng Bách Mộc:
Kim loại, vàng bạc trong biển vốn dĩ không có qua lại liên hệ gì với cây tùng. Cây bách trên núi nên về lý có sự hình khắc nhưng thực tiễn giữa hai loại vật chất này hoàn toàn không có sự liên hệ với nhau. Hơn nữa, Tùng Bách Mộc là cây cổ thụ, có bản lĩnh lớn nên sự hình khắc nhẹ không ảnh hưởng gì lớn đối với nó
+ Đối với Trường Lưu Thủy:
Trường Lưu Thủy là dòng nước lớn bồi nắp nước đại dương, trong quá trình lưu thông nó mang theo cả nguồn kim loại nên trong mối quan hệ này Hải Trung Kim sẽ đại cát lợi, vì được bổ sung thêm vật chất, trong đó có cả những kim loại quý và hiếm, làm phong phú về chủng loại, dồi dào về lượng cho Hải Trung Kim. Tuy nhiên lý thuyết là Kim sinh Thủy nên mệnh Kim này hao tiết sinh xuất cho Thủy, Thủy cũng được lợi.
+ Hải Trung Kim và Sa Trung Kim:
Tương hòa, không xấu không tốt.
+ Sơn Hạ Hỏa:
Thuộc tính Hỏa khắc Kim không lợi.
+ Bình Địa Mộc:
Bình Địa Mộc là Mộc lớn, tuy thuộc tính Kim khắc Mộc nhưng Mộc này hoàn toàn không bị ảnh hưởng. Gặp người mệnh Mộc này hoặc vận hạn đến năm Bình Địa Mộc thì không bị ảnh hưởng.
+ Bích Thượng Thổ:
Thổ sinh mọi loại kim cho nên Giáp Tý Ất Sửu gặp người mệnh Thổ này hoặc vận hạn đến năm Thổ thì được hưởng lợi, tương sinh
+ Hải Trung Kim và Kim Bạch Kim:
Hai nạp âm này tương hòa nên gặp may mắn cát lợi nhỏ.
+ Phúc Đăng Hỏa:
Thuộc tính Hỏa khắc Kim, 2 hoa giáp này hình khắc nhẹ
Kim sinh Thủy, cát lợi
+ Đại Trạch Thổ
Thổ sinh mọi loại kim cho nên Giáp Tý Ất Sửu gặp người mệnh Thổ này hoặc vận hạn đến năm Thổ thì được hưởng lợi, tương sinh
Cát lợi vì hai nạp âm này tương hòa. Thậm chí người ta có thể dùng kim loại trong biển để làm đồ trang sức nữa.
+ Hải Trung Kim và Tang Đố Mộc:
Tuy thuộc tính Kim khắc Mộc nhưng Mộc này gặp vàng trong biển thì đắc lợi vì ngũ hành này bồi đắp làm dưỡng chất cho Tang Đố Mộc, Dương Liễu Mộc
+ Khi gặp Đại Khê Thủy:
Rất tốt vì nguyên lý Kim sinh Thủy
+ Khi gặp Sa Trung Thổ:
Thổ sinh mọi loại kim cho nên Giáp Tý Ất Sửu gặp người mệnh Thổ này hoặc vận hạn đến năm Thổ thì được hưởng lợi, tương sinh
+ Khi gặp Thiên Thượng Hỏa:
Kim chìm đáy nước, so với Thiên Thượng Hỏa không hợp, không khắc. Hai sự vật không có mối liên hệ. Hỏa và Kim khắc nhau về thuộc tính, nên chỉ dám đánh giá là khắc nhẹ mà thôi.
+ Khi với Thạch Lựu Mộc
Kim loại, vàng bạc trong biển vốn dĩ không có qua lại liên hệ gì với thạch lựu trên núi. Cây trên núi nên về lý có sự hình khắc nhưng thực tiễn giữa hai loại vật chất này hoàn toàn không có sự liên hệ với nhau. Hơn nữa, Thạch lựu là cây cổ thụ, có bản lĩnh lớn nên sự hình khắc nhẹ không ảnh hưởng gì lớn đối với nó.
+ Hải Trung Kim và Đại Hải Thủy:
Đại Hải Thủy che chở, bao bọc và tương sinh cho Hải Trung Kim. Mối quan hệ này rất tốt.
Thông minh, nghĩa khí, không thích nhờ vả, mắc nợ, với phương châm tự lo cho mình… Những người Hải Trung Kim Ất Sửu và Giáp Tý có những đức tính quý báu. Nhưng cái hại là khi tâm lý, tính cách bị đẩy tới trạng thái cực đoan, họ có thể trở thành người ích kỷ, lập dị, khó hòa hợp với người thân. Để mọi việc thuận lợi Hải Trung Kim nên cởi mở hơn trong các mối quan hệ.
Cuối cùng hy vọng những thông tin về mạng Hải Trung Kim sẽ giải đáp những thắc mắc về bản mệnh nạp âm này.
Xem thêm: Lập lá số Tử Vi
- Chia sẻ:
- TANG ĐỐ MỘC – GỖ CÂY DÂU 1972, 1973
- MỆNH LƯ TRUNG HỎA 1986, 1987 LỬA TRONG LÒ
- SƠN ĐẦU HỎA 1994, 1995 – LỬA TRÊN NÚI
- MỆNH ĐẠI LÂM MỘC 1988, 1989 – TÍNH CÁCH VÀ CUỘC ĐỜI
- SA TRUNG THỔ 1976 1977- BIỂU TRƯNG CỦA NỀN VĂN MINH LÚA NƯỚC
- GIẢN HẠ THỦY 1996, 1997 – VỀ CUỘC ĐỜI SỰ NGHIỆP TÌNH CẢM
- THOA XUYẾN KIM – MỆNH KIM QUÝ NHẤT TRONG 6 LOẠI KIM
- MỆNH BÌNH ĐỊA MỘC 2018, 2019 – CÁNH ĐỒNG CỎ GIỮA THẢO NGUYÊN
- THIÊN THƯỢNG HỎA 1978, 1979 – DUY NGÃ ĐỘC TÔN
- KHÁI QUÁT TỬ VI MỆNH DƯƠNG LIỄU MỘC