GIẢI LÁ SỐ TỬ VI NỮ MỆNH NHÂM TÝ 1972 CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG
- Chia sẻ:
Giải lá số Tử Vi trọn đời nữ mệnh Tuổi Nhâm Tý 1972
Đương số: Nguyễn Thanh Thúy
Sinh ngày: 26/07/1972 dương lịch, nhằm ngày 16/06/1972 âm lịch, vào lúc 21:10.
Bát tự: năm Nhâm Tý, tháng Đinh Mùi, ngày Mậu Ngọ, giờ Quý Hợi.
Dương Nữ tuổi Nhâm Tý, Mệnh Tang Đố Mộc, Cục là Thổ Ngũ Cục, Mệnh khắc Cục. Cục chính là các yếu tố bên ngoài, môi trường bên ngoài, hoàn cảnh của đương số. Hoàn cảnh sinh sống cộng với các yếu tố môi trường học tập, làm việc… không thuận lợi cho đương số. Nhưng đương số nhờ sự nỗ lực của bản thân mà át chế được cục diện, điều khiển được hoàn cảnh theo ý mình. Mệnh khắc cục là tốt thứ hai sau Cục sinh Mệnh, nhưng mẫu người Cục sinh mệnh là kiểu may mắn thuận lợi bên ngoài đưa lại nhiều. Còn Mệnh khắc Cục mới đúng là những mẫu người tài năng thực sự, dùng đầu óc, khôn ngoan tính toán của mình để xoay chuyển tình thế, xoay chuyển con người theo ý đồ của mình. Đương số trong đời có làm thì mới có ăn, chứ không có kiểu được hưởng may mắn tự nhiên đưa lại hoặc ngồi há miệng chờ sung rụng. Mệnh khắc cục vẫn là mẫu người vất vả, nhưng đổi lại thành quả cân xứng với năng lực công sức trí tuệ bỏ ra.
Mệnh Dương Nữ đóng nơi cung Thân Dương Kim thì thuận cách, Âm Dương thuận lý vòng vận đi nghịch chiều kim đồng hồ. Theo lẽ thường, thuận lý âm dương tức là điều hòa thông suốt lá số, không gặp trở ngại, biến cố thăng trầm quá lớn.
Mệnh Tang Đố Mộc – là gỗ cây dâu. Đây là loại mộc yếu nhưng từ thân lá quả cây này đều phục vụ hết thảy cho đời sống con người. Hành Mộc là chữ Nhân, nhân chi sơ tính bổn thiện, hiền lành, hiếu nghĩa, thương người, giàu đức hi sinh. Một đời không làm việc ác, tuy danh không quá cao, vọng không quá lớn nhưng vẫn có được sự an nhiên, lạc quan, tích cực giữa dòng đời.
Thân cư Phu Quân:
Đương số có Thân cư Phu Quân. Trong Tử Vi, cung Thân chính là suy nghĩ, hành động, đời sống tinh thần, những vấn đề mà đương số quan tâm, đặt nặng, và ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của đương số. Thân cư Phu Quân cho thấy đương số là người suy nghĩ nhiều về người phối ngẫu, nghĩ nhiều về vợ chồng, gia đình. Quan niệm gia đình khá nặng, nhạy cảm đối với tình yêu. Chuyện gia đình, con cái là mối quan tâm lớn của đương số. Thường là người dễ lụy tình, khao khát nhu cầu tình cảm, yêu thương, sẻ chia rất lớn.
Đối với những người thân cư Phu Thê như đương số thì cuộc đời chịu ảnh hưởng lớn của người phối ngẫu. Người chồng tốt, yêu thương thì đương số hạnh phúc và ngược lại. Bởi vì tình yêu và gia đình với người này là lẽ sống. Đương số nghĩ cho đối phương trước khi nghĩ cho bản thân mình. Nữ mệnh thân cư Phu sẵn sàng hy sinh tiền đồ sự nghiệp xán lạn để lui về làm hậu phương giúp chồng thăng tiến. Bản thân mình quán xuyến việc nhà việc cửa, chăm lo tổ ấm.
Luận Tổng quan 12 cung trên lá số
Luận giải cung Mệnh
Xem cung Mệnh để biết bản mệnh, tính cách, chí hướng, điểm mạnh, điểm yếu trong cuộc đời của đương số.
Mệnh Mộc an tại cung Thân Kim là Kim khắc Mộc, mệnh bị khắc. Mệnh có sao Thiên Cơ, Thái Âm tối đồng cung tại Thân, đủ bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương. Chung quy lại cung Mệnh này khá, không cần hóa giải. Những năm đầu đời lúc nhỏ sinh ra hung tinh Bạch Hổ, Song hao, Kình dương, Địa Không tác họa thì gia đạo có chút biến cố liên quan phụ mẫu, họ hàng dòng tộc. Bản thân cũng có thể phải vào viện vì những bệnh nặng nhưng từ năm 5 tuổi đến 24 tuổi Mệnh Mộc đi qua các cung có lợi, cuộc đời nhàn hạ, sung sướng, có nhiều thành tựu trong học tập. Bước sang năm 25 tuổi đến 34, mệnh Mộc đến cung Ly Hỏa thì có nhiều tai ương họa hại. “Mộc Mệnh lạc ly hữu họa ương”, cuộc sống cũng có vướng mắc trục trặc liên quan đến tình cảm gia đạo con cái… May mắn là Mệnh Tài Quan đủ bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương ôn nhu cẩn trọng, khéo xoay xở nên khéo giữ gìn và vượt qua được, càng về sau càng vững chắc. Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Hóa Lộc vẫn là cách cục an nhàn, có hậu, cả đời không quá lao lực, vất vả hay là chịu nhiều biến cố, thăng trầm đối với nữ mệnh.
Xét Tứ Trụ là thân vượng có gốc.
Thân vượng có gốc là tốt, tượng như một cây đại thụ, gốc rễ vững vàng thân cây khỏe mạnh làm nền tảng cho cành, đơm hoa kết trái xum xuê. Bản mệnh vượng, kiên gan bền chí, trí lực dồi dào, có thể đỉnh thiên lập địa, độc lập, có chủ kiến, không dễ dàng phục tùng người khác, có thể tự mình đảm đương trọng trách, đứng ra làm chủ đơn vị. Nếu công tác trong đơn vị cũng có số làm trụ cột. Cây lớn, mạnh thì có sóng to gió lớn cũng vượt qua, dù vận kém suy sụp vẫn gầy dựng lại được. Thân vượng thì có thể tự tay gây dựng được sự nghiệp to lớn, số giàu có. Người Thân vượng thì Quan, Tài, Phu, Tử tương đối tốt. Tuy nhiên Thân vượng chủ ý chí, tinh thần, không chủ về thể chất hay sức khỏe.
Cung Mệnh có Sao Thiên cơ hành Mộc đồng hành với Mộc của bản Mệnh nên đương số có đầy đủ tính chất của Thiên Cơ. Đương số là người có khả năng dùng đầu óc để suy nghĩ, tính toán căn cơ. Có thể làm công việc lớn, điều khiển được công việc, điều phối được hoạt động của cả một tổ chức lớn, được nhiều người tin cậy, tin tưởng giao phó quyền hành cho mình. Thích hợp nhất là làm cho một đơn vị ổn định, có cơ cấu thể chế bài bản, có thể công tác trong các đơn vị nhà nước hoặc tư nhân đều thuận lợi. Đương số có khả năng quản lý, điều hành một tổ chức, phòng ban, đơn vị trong một công ty. Lúc trẻ với tài trí và mưu lược của Thiên Cơ đương số có thể tham mưu, tư vấn cho những người ở vị trí quản lý, lãnh đạo. Đương số phát huy hết khả năng khi làm việc trực tiếp với ban lãnh đạo, ý kiến được đánh giá cao và coi trọng.
Sao Thiên Cơ hay động não, hay đổi mới sáng tạo, không thích an phận, ngồi yên một chỗ mà có tính đầu cơ, nên người có sao Thiên Cơ tọa cung Thân thích đầu cơ liên quan đến cổ phiếu, hàng có kỳ hạn, mua bán đất đai. Thiên Cơ hành Mộc vốn là sao ưa biến động, tại đóng tại Thân Kim là bị khắc, để làm giảm đi biên độ giao động của Thiên Cơ, mệnh nên bồi dưỡng, suy ngẫm một mình, hoặc theo một tôn giáo tín ngưỡng, nghiên cứu mệnh lý mới khiến cho Thiên Cơ tĩnh tại đối diện với những thay đổi, không bị chao đảo, phát huy tối đa năng lực, sự sáng suốt của Thiên Cơ. Tránh những rối loạn nội tâm, suy nghĩ viển vông không thực tế, vứt bỏ những phiền não, mang đến cơ hội thay đổi vận mệnh.
Thiên Cơ là thiện tinh, thiện trong thiện nghệ, điêu luyện, khéo léo, lành nghề vì tượng Thiên cơ là cỗ máy nhà trời, máy móc cơ khí trang thiết bị. Thiện cũng nhân hậu từ thiện. Thiên Cơ thông minh mưu trí số một trong Tử Vi, Thân có Thiên Cơ thì suy nghĩ hành động tính trước nghĩ sau, giỏi xoay xở, bàn mưu tính kế, lập kế hoạch. Sao Thiên Cơ học nhiều hiểu rộng, thích đưa ra chủ kiến, lo lắng giải quyết khó khăn thay người khác, hợp với các công việc phục vụ, kỹ thuật chuyên môn, lập kế hoạch và phân tích, sáng tạo và phát minh, giao tiếp liên lạc, truyền thông đại chúng.
Trước một vấn đề, người Thiên Cơ có cái nhìn công tâm, khách quan mà chính nghĩa. Sống, làm việc có trách nhiệm, có chí cầu tiến, khả năng làm việc độc lập, không mưu cầu lợi riêng, dễ được người tín nhiệm, tạo cảm giác tin cậy. Tại công ty đơn vị, đương số là người mẫn cán, không ngại khó ngại khổ, ra sức tìm tòi học hỏi, lại có khả năng điều chỉnh quản lý, phò tá đắc lực cho sếp, cấp trên. Được lãnh đạo hết lòng tin yêu tín nhiệm. Việc gì đến tay đương số cũng được xử lý theo cách hoàn hảo chỉn chu nhất. Đương số là nhân tài phò tá lý tưởng, là trợ thủ đắc lực trong chốn quan trường, thường trở thành người thân tín của các sếp.
Cung mệnh có Sao Thái Âm đồng tọa thủ tại Mệnh. Đây là bắc đẩu chi tinh, âm Thủy, hóa khí là tài lộc, phú quý, chủ quản cung Tài Bạch và Điền Trạch. Thái Âm đóng mệnh chủ về giàu sang, có nhiều tài sản, nhà đất. Tiếc là Thái Âm tối thì giảm bớt độ giàu có và tốt đẹp một phần. Tài sản của Thái Âm mang lại không phải do bôn ba, lao lực mà do điền sản nhà đất mang lại. Tiền tài là do tích lũy dần dần, tích tiểu thành đại, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất ngờ.
Cung Mệnh có sao Thái Âm thủ mệnh thì thân hình nở nang cao vừa tầm, mặt tròn đầy đặn, mang dáng dấp nữ tính, yểu điệu thục nữ. Tính khí nhẹ nhàng, giao tế thanh nhã, thích văn chương nghệ thuật, nhạc họa, không thích tục tằn thô lỗ. Cách phục sức ăn mặc cũng thường được chú trọng, toát lên vẻ dịu dàng đoan trang thanh lịch. Thái Âm là sao chủ người mẹ, người vợ, hợp với nữ. Nữ mệnh có sao Thái âm thì tính tình nhẹ nhàng nữ tính, chịu ảnh hưởng của người mẹ nhiều về mặt tính cách. Thái Âm thuộc thủy biểu tượng cung cách nho nhã, thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, cá tính hướng nội. Thái Âm chủ âm nhu, thu liễm nên tính tình nhu hòa, ít tranh chấp, không có sự hiếu thắng, đố kỵ đồng thời lại có sự kiên nhẫn rất lớn.
Thái Âm lại không ham quyền danh, mà ham tiền tài, có thể nhẫn nhịn chờ thời. Người Thái Âm thì ưa kế hoạch, giỏi mưu kế, thích vật chất, có sự tính toán, tổ chức và thích sự ổn định, tĩnh tại, thường một nơi mà vận dụng đầu óc để tổ chức điều hành. Thái Âm thường tính toán kỹ lưỡng trước khi làm, nặng về lý thuyết hơn là thực hành nên thường là cách quân sư, cố vấn, tham mưu cho người khác thực thi. Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương là bộ cách cục quản lý cách, mưu đồ cách trong nội bộ đơn vị. Đương số hành động suy nghĩ chín chắn, kỹ càng trước sau, rất khôn khéo biết người biết ta, tiến lui đúng lúc. Thái Âm giáp Hóa Khoa Hóa Quyền chủ về học hành có tư chất thông minh, có danh vị, bằng cấp đủ đầy.
Đương số có khả năng kiếm tiền từ chuyên môn, khả năng quản lý tiền bạc, giữ tiền tốt, cân đo đong đếm từng đồng, tự mình gây dựng làm giàu, phát triển kinh tế. Tuy không quá tham vọng hay đặt nặng về tiền bạc danh chức địa vị nhưng đương số đều có đủ những thứ mình mong muốn.
Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương trong tam hợp Thủy có tính ổn định khá cao, biết tiết kiệm, thiên về an toàn, vun vén, tích lũy. Vì không có nhiều sát tinh kích hoạt xung phá nên đương số không nên kinh doanh đầu tư mạo hiểm. Nếu mạo hiểm đầu tư thì thiệt hại thua lỗ lớn. Cơ Nguyệt Đồng Lương là quản lý cách, mưu đồ cách, có Hóa Lộc thường là những người làm quản lý, hành chính sự nghiệp, làm công ăn lương, có lương cao lộc hậu. Làm việc công tác nơi nào cũng có xu hướng ổn định, có thể làm những công việc lặp đi lặp lại, cố định trong thời gian dài. Không phải là dân đầu tư kinh doanh, không phải người làm chủ.
Mệnh Tài quan đắc vòng Thái Tuế – Quan Phù – Bạch Hổ. Nhiều khi là can trường, quả cảm, quyết liệt, không sợ cái ác cái xấu, không chịu khuất phục trước bạo lực và uy quyền. Đương số có nhân sinh quan vì cộng đồng, phẩm hạnh tốt, có đạo đức, ưa thích cống hiến. Sống vì lẽ phải, có khiếu ăn nói, lời nói lập luận sắc bén, thích hùng biện, tranh luận nói lý lẽ, đạo đức. Hơn nữa thường có nhân phẩm, khí chất cao thượng hơn người. Trong xã hội có thể ở những vị trí như người chủ, người thầy. Thái Tuế thường sẽ làm các ngành nghề thanh tra, kiểm soát người khác, làm luật sư, công tố, tòa án, nhà phê bình,… hoặc các công việc liên quan nói năng ngôn ngữ, “lời nói hái ra tiền”. Thái Tuế làm luật, pháp lý hồ sơ sổ sách giấy tờ, văn bằng đều lợi. Thái Tuế cũng là khẩu chiến, tranh đấu biện luận gay gắt. Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ là người sống có lý tưởng, hoài bão theo “danh môn chính phái” làm gì cũng đường đường chính chính, dương cao ngọn cờ vì chính nghĩa, công bằng, dân chủ. Tam hợp Thái tuế cung Mệnh đắc lợi nếu làm việc trong môi trường công quyền, hành chính sự nghiệp, trong nhà nước.
Mệnh có sát tinh Địa Không, Kình Dương thì chân tay có lần thương tích phải bó bột, bại tinh Bạch Hổ nên lúc nhỏ vẫn cẩn thận bị súc vật cắn, chó cắn, hổ cào. Hoặc có thể có lần ốm đau phải vào viện, các bệnh máu huyết, xương khớp. Tuy vậy nữ Mệnh có Bạch Hổ là người rất can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, có thể ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Thường trong đời cũng có những tổn thương về mặt tâm lý, tình cảm, chịu những cú sốc đầu đời khắc ghi mãi về sau.
Sao Hóa Lộc – đa lộc, đa tài, đa phú quý, đóng Quan Lộc tại Tý Thủy, thường trong tam hợp Mệnh tài quan thì đương số không phải lo lắng quá về nhiều về cơm áo gạo tiền, tiền bạc cứ hết rồi lại có. Tài lộc từ công danh địa vị chức vụ bổng lộc mang lại. Thường đương số có lộc trung gian môi giới, tư vấn, nói năng, thanh tra kiểm soát, thương mại dịch vụ và có lộc đất cát.
Cung Mệnh Tài Quan này hợp các công việc ổn định nhẹ nhàng, hợp tĩnh không hợp động, không hợp các công việc có tính chất mạo hiểm, đầu cơ đầu tư kinh doanh, tài chính, các công việc đòi hỏi sự năng động, nhanh nhẹn, sáng tạo đổi mới, đi lại nhiều, áp lực lớn. Làm việc theo quy trình khuôn khổ của đơn vị, nơi không cần. Các ngành nghề công việc phù hợp là làm chuyên môn, sư phạm đào tạo, kinh doanh buôn bán nhỏ theo kiểu thương mại dịch vụ (trung gian), tham mưu cố vấn, luật, làm các công việc hành chính sự nghiệp khối nhà nước… bên trong nội bộ công ty, đơn vị.
Xét lá số Tứ Trụ Tử Bình, năm tháng ngày giờ sinh này có hai Dụng thần. Dụng thần là ngũ hành giúp cân bằng Bát Tự (tức năm tháng ngày giờ sinh) để bản mệnh đạt đỉnh cao danh vọng, tiền bạc, sức khỏe. Một là Dụng thần Hỏa áp dụng hàng ngày giúp cải mệnh bổ khuyết. Ngành nghề Hỏa là làm các công việc nghề hợp như truyền thông, công nghệ, marketing, giải trí show up, kinh doanh buôn bán. Nương nhờ người Hỏa vượng là tuổi Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ (tuổi đối tác, chồng, con). Sinh sống, du lịch Phương Nam so với quê hương bản quán gốc, hoặc các nước Úc, New Zealand. Màu sắc của Hỏa là màu đỏ.
Dụng thần điều hòa là Kim do thiếu Kim trầm trọng, khuyết Kim thì dễ sinh bệnh do Bát Tự không được cân bằng. Nên bổ sung Kim vừa phải, không nên lạm dụng, chỉ áp dụng vào các trường hợp đặc biệt, lúc nguy nan như ốm đau, tìm việc, nhờ người, mới cần dùng. Kim ngành nghề là tài chính ngân hàng, kế toán tiền tệ, kim khí, máy móc, trang sức đá quý, công kỹ thuật… Tuổi hợp là Canh, Tân, Thân, Dậu. Phương là Phương Tây các nước Châu Âu. Màu sắc là trắng, xám, ghi, bạc.
Hỷ thần là Mộc. Hỷ thần là ngũ hành bổ sung cho Dụng Thần thêm mạnh mẽ. Hỷ thần cũng là ngũ hành giúp Mệnh có cuộc sống thanh bình, hạnh phúc. Ngành nghề là sư phạm, làm thầy, thầy thuốc thầy giáo, thầy địa lý Phong Thủy, Tử Vi… cố vấn, giáo dục đào tạo, thư ký, hậu cần, chính trị. Người tuổi Dần, Mão, Giáp Ất. Phương hợp là Đông như Nhật Bản, Hoa Kỳ. Màu hợp là xanh lá cây.
Hướng hợp làm nhà, bàn làm việc là Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc.
Đặc biệt những năm Hỏa như Tỵ, Ngọ, Bính Đinh là những năm nổi trội tốt đẹp mọi mặt, có nhiều thành tựu, vạn sự được hanh thông. Các năm Mộc như Giáp, Ất, Dần, Mão là những năm có nhiều niềm vui, hỷ sự, tinh thần thoải mái. Vì ngũ hành trong những năm này vượng Hỏa và Mộc nên bổ trợ cho ngũ hành Bát Tự mình được cân bằng. Các năm xấu là năm Thủy như Hợi, Tý, Nhâm, Quý (Kỵ Thần) là những năm có nhiều chuyện buồn, nhiều khó khăn, vất vả, yếu kém. Năm Nhâm Dần 2022, Quý Mão 2023 vừa có Kỵ thần và Hỷ thần thì hai năm này vất vả mệt mỏi nhiều, nhưng cũng có những chuyện vui hỷ sự đưa lại. Năm Giáp Thìn 2024 đắc Hỷ Thần, Ất Tỵ 2025 đắc Hỷ và Dụng Thần, Bính Ngọ 2026, Đinh Mùi 2027 đắc Dụng Thần, có thể nói trong 5 năm tới đều là những năm rực rỡ với đương số.
Luận cung Tài Bạch
Cung Tài Bạch trong lá số sẽ cho biết khả năng về tiền bạc, tài chính, năng lực kiếm tiền, giữ tiền trong đời của đương số.
Tài Bạch có sao Thiên Đồng tọa thủ. Sao Thiên Đồng không phải là sao thuộc nhóm tài tinh, chủ quản về tiền bạc, tài lộc. Do đó Tài Bạch này không phải là người giỏi kiếm tiền, hoặc nghĩ ra những phương thức đầu tư làm ăn kinh doanh lớn. Không phải là dân kinh doanh, buôn bán, đầu tư, tài chính hoặc người dám mạo hiểm làm giàu. Tiền bạc ở mức ổn định trung lưu, thường là kiếm tiền từ một ngành nghề chính, ổn định, làm công ăn lương. Có Hóa Lộc cung Quan chiếu về thì tiền bạc không khó kiếm, tài chính hết rồi lại có. Thiên Đồng đóng tại cung Tài mang tính chất ổn định là chủ yếu. Ngoài ra, Thiên Đồng tượng trưng cho sự thay đổi nên đương số không giữ được tiền lâu, tiền vào cửa trước ra cửa sau.
Sao Thiên đồng thiếu kinh nghiệm đời, không giỏi xoay xở, hay là lao lực kiếm tiền. Thích thong dong, vừa làm vừa chơi, vừa làm vừa hưởng thụ cuộc sống, chi tiêu cho bản thân, đi làm thiện nguyện, thích làm những công việc thoải mái, không bị bó buộc thời gian, không bị kiểm soát, kỷ luật gắt gao. Nếu phải làm cố định thì tần suất thay đổi công việc cao hơn người khác. Sao Thiên Đồng có biệt tài nói chuyện, biểu hiện bề ngoài tao nhã, “hoa hậu thân thiện”, cũng rất thích hợp lĩnh vực giải trí hoặc các ngành công nghiệp nghỉ mát, du lịch, giải trí, quan hệ công chúng, nghệ thuật biểu diễn. Người có mệnh cách này hiếm khi có hành động mạo hiểm, mà mục tiêu rốt ráo là theo đuổi cuộc sống lãng mạn, hợp ý dễ chịu, thích ngao du sơn thủy, du lịch bốn phương, không chịu ngồi yên một chỗ.
Sao Thiên Đồng là sao thuộc chòm Nam Đẩu tinh, ngũ hành Dương Thủy, nó là Phúc thiện tinh, đóng cung nào gieo phúc, giáng lành cho cung đó. Đóng Tài Bạch tuy số không quá giàu có vượng tài vượng của nhưng cũng hay có những may mắn về tiền bạc, được người khác hỗ trợ chu cấp tài chính, tinh thần thoải mái vui vẻ, đời sống thanh nhàn như chính cái tên của đương số, không phải lao lực mưu sinh vất vả. Đương số cũng không thích tranh chấp bất hòa, không tranh giành đấu đá, không thích thị phi, đả kích. Đương số thích tới lui những nơi thoải mái, hưởng thụ vật chất tinh thần, ưa làm việc thiện, xem văn nghệ nhạc họa giải trí ẩm thực…. cũng chú trọng ngoại hình, trau chuốt ăn mặc. Cái “phúc” của sao Thiên Đồng là mọi việc không phải lo lắng, thích tự do tự tại, khi thuận lợi thì hưởng thụ cuộc sống, khi không thuận thì cũng hướng đến cái tốt”, tự tìm vui vẻ trong đau khổ, an phận chờ thời, hài lòng với những gì mình đang có. Sau khi trải qua mệt mỏi vất vả cũng thích hưởng thụ, tự thưởng tự khích lệ, nuông chiều bản thân. Sao Thiên đồng trong ngoài đều vui vẻ, cho dù có đau khổ thì cũng rất đơn giản, nhanh qua nhanh quên.
Lưu ý trong cách cục cung Tài Bạch này còn hội về đủ các sát tinh hạng nặng của Tử Vi là Địa Không, Địa Kiếp và Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Tiểu hao, Bạch Hổ. Nhóm sao này làm cho cách cục cung Tài Bạch này thêm phần hung họa tai ương, tăng thêm tính khó khăn trong việc tích trữ, tích lũy, dễ hao tổn về tiền tài. Nếu đầu tư làm ăn, hoặc cho vay cho mượn thì luôn luôn tổn thất, mất nhiều hơn được. Đương số cũng dễ bị lừa gạt về tiền bạc, bị trộm cắp, cướp giật nếu không tỉnh táo, nhẹ dạ cả tin. Trong đời có nhiều lần bị mất một khoản tiền lớn. Nếu đầu tư làm ăn nhỏ lẻ thì không sao, đầu tư đầu cơ lớn, vay mượn làm ăn mà không kiểm soát được thì vẫn có số phá sản vài lần.
Bù lại cơ bản về cung Điền Trạch của đương số rất lợi, có tiền đương số nên đầu tư vào đất cát, nhà cửa sẽ giúp bền tài sản hơn, đương số lợi về tài sản đất cát hoặc những tài sản lớn, đương số không lợi về tiền mặt. Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương trong tam hợp Thủy có tính ổn định khá cao, biết tiết kiệm, thiên về an toàn, vun vén, tích lũy thì hợp cách, càng về già càng vững chắc, có cơ ngơi. Do Tài có sát tinh kích hoạt cao nên nhiều lúc đương số rất ham đầu tư mạo hiểm theo kiểu liều lĩnh, “cố đấm ăn xôi”, ham đầu tư sinh lời nhiều thì rủi ro liền kề khiến cho Tài bạch bấp bênh, tiêu tốn đi những khoản tiền mồ hôi công sức mới kiếm được. Đương số hết sức lưu ý.
Luận cung Quan Lộc
Xem cung Quan Lộc để biết về đường công danh, sự nghiệp, kỹ năng chuyên môn chính, những thành tựu đương số đạt được trong đời.
Quan đắc bộ Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương trong tam hợp Thủy. Đương số là người năng động sôi nổi nhiệt huyết với công việc. Trong công ty có thể đảm nhiệm vị trí quản lý, đào tạo, hướng dẫn, tư vấn pháp lý pháp luật, tham mưu, cố vấn đều đắc cách.
Quan Lộc có sao Thiên Lương “một chữ làm thầy” đương số yêu thích việc đào tạo, giảng dạy, truyền bá kiến thức cho người khác. Thêm khả năng ăn nói lý luận logic, ngôn từ sắc bén đương số rất giỏi trong việc dùng lời nói, ngôn ngữ để thuyết giảng, thuyết phục người khác. Đương số công tác ở đơn vị nào đương số thường làm trụ cột phòng ban, đơn vị đó. Kiên định với lý tưởng và mục tiêu mình đề ra. Thiên Lương hóa khí là ấm tinh, chủ sự che chở, mang lại hạnh phúc, ấm no, cơm ăn áo mặc cho người khác. Thiên Lương sao chủ phúc lộc và tuổi thọ nên đóng cung Quan Lộc thường chậm muộn công danh, nhưng càng về hậu càng viên mãn được hưởng phước, làm một nghề bền theo năm tháng. Sao Thiên Lương cũng có sức mạnh hóa hung thành cát, gặp nạn hóa giải rất lớn. Đương số được tổ tiên che chở, hưởng phúc ấm của Tổ tiên, cũng hay hành thiện cứu người giúp đời, che chở cho con cháu. Sao này đóng 12 cung đều hết sức tốt đẹp, là sao có sức mạnh hóa hung thành cát, cứu khổ phò nguy hàng đầu trong 114 sao của Tử Vi đẩu số.
Nhưng quan có Thiên Lương thì cặm cụi vất vả chứ không nhàn nhã “ngồi mát ăn bát vàng” như Thiên Đồng. Hình tượng của Thiên Lương là người thầy tận tụy tận tâm, như “cây cao bóng cả” che mát cho đời. Trong cuộc sống, không bao giờ lâm vào cảnh thiếu thốn cơm ăn áo mặc, mặt khác còn hiếu kính với người lớn tuổi nên thường được sự ưu ái của bề trên, trưởng bối, cũng biết hy sinh giúp đỡ người khác, do đó được mọi người kính nể. Người có sao Thiên Lương dù hoàn cảnh bên ngoài có biến đổi phức tạp như thế nào, người khác tranh quyền đoạt lợi ra sao, bản thân đương số vẫn ung dung, tự tại, không bị hoàn cảnh làm lay động, không tranh giành với người khác, làm tốt các công việc của mình, do đó thường có phúc âm, được quý nhân tương trợ, tự nhiên sẽ có thành tích, được người khác tôn trọng. Thiên Lương cả đời làm việc chăm chỉ, việc mình mình làm, hình tượng còn là trụ cột, rường cột, thường giúp việc cho cấp trên trong thời gian dài, có được sự tín nhiệm và sủng ái lớn, thành tựu của cấp trên đều có một nửa là công sức của đương số. Về sau thường có số được thừa hưởng thành quả của người khác để lại, hoặc trúng xổ số, các giải thưởng phần thưởng lớn, đây cũng là kết quả cống hiến nỗ lực của đương số trong thời gian dài.
Chuyên môn chính: làm công tác, chuyên viên, chuyên môn, tư vấn, trung gian, môi giới, kinh doanh, buôn bán nhỏ. Hoặc các chức danh như trưởng bộ phận, quản lý lập kế hoạch, đào tạo nhân sự, hành chính tổng hợp, sư phạm, luật, thuế…
Thái Âm nên sẽ nhạy bén trong việc kinh doanh, nhạy bén về đồng tiền, cũng thích hợp buôn bán, kinh doanh, nhưng cung Tài của đương số khó tích tụ, tích lũy, tiền vào tay thường thích mang đi đầu tư. Nhưng lá số này đầu tư thêm không lợi lộc bằng tiết kiệm, làm tốt chuyên môn chính thì lộc đều và nhàn hơn. Nên hạn chế hùn hạp chung đụng chung vốn làm ăn, dễ bị lừa tiền, không thu tiền về được. Thiên Cơ, Thái Âm thể hiện trong việc tham mưu, cố vấn, lập kế hoạch, chiến lược về kinh doanh, lợi việc mua bán…
Thiên Lương tại cung Quan Lộc sẽ thích hợp làm Thầy thuốc, Thầy giáo, giáo dục, sư phạm, hướng dẫn, đào tạo.
Thái Tuế là các công việc về thanh tra, kiểm soát, luật pháp, hành chính, luật sư, dùng lời nói để kiếm tiền.
Mệnh trong tam hợp Thân Tý Thìn sẽ lợi cho công việc môi giới, đầu tư, trung gian, kinh doanh, mua bán.
Hóa Lộc ở Quan nên thích hợp công việc tài chính, kế toán, ngân hàng, công việc có yếu tố về tiền tệ.
Lưu ý với Cung Quan Lộc của đương số là người có năng lực nhưng khó có thể tự đứng ra mở mang kinh doanh, làm ăn riêng độc lập. Đồng Lương thường chậm muộn thì tốt, buổi ban đầu vẫn không tránh khỏi sự vất vả lận đận, nhưng theo thời gian thì ngày một vững chắc, hưởng phúc khí, cái Phúc của Đồng Lương là gặp hoạn nạn nhưng có người cứu giúp chứ không phải là cả đời bình an vô sự. Tuy vậy dù cho đời sống có vất vả hay giàu sang vẫn không mất đi cốt cách, lối sống thanh cao, thong dong, ổn định.
Phong thái làm việc chậm chắc, thong dong, ưa thích các công việc trí tuệ hơn lao động chân tay. Có thần thái tác phong của người lãnh đạo, làm chủ, có uy quyền, “Thái Tuế là nói có người nghe, đe có người sợ’. Thường có xu hướng thích học tập công tác nơi đẹp đẽ, khang trang trong các doanh nghiệp tập đoàn lớn. Không thích lao lực quá nhiều, cạnh tranh ráo riết cho nên không phù hợp với công việc nhiều áp lực, bị áp đặt doanh số, deadline.
Lưu ý với cung Quan lộc này vì các bộ sao thành cách nên đương số có khả năng thành công, thăng tiến trong công việc nếu như hơi chậm muộn quan danh cũng xem như là hợp cách. Cung quan lộc thể hiện đương số là người cực giỏi chuyên môn, có đam mê, trách nhiệm, nhiệt huyết với công việc của mình. Lúc cần thiết cũng khá can đảm, dũng mãnh, thông minh, lại thêm tính cương nghị, điềm đạm, nhiều phát kiến nên rất được lòng cấp trên. Đường quan lộ rộng mở, nhiều cơ hội thăng tiến, phát triển. Nhưng nếu làm qua người quản lý trung gian giữa mình và Ban lãnh đạo thì không hợp, thường nảy sinh mâu thuẫn, vấn đề rắc rối. Thường sẽ có nhiều biến chuyển khiến mình phải bỏ dở công việc sang nơi mới. Quan này nương theo thể chế lớn, hệ thống ổn định, có nhiều cấp bậc để thăng tiến rất phù hợp. Tốt nhất là làm chính vững một công việc, ngoài điền đất thì không nên đầu tư các hình thức khác, không hùn hạp, góp vốn, không có lộc. Điền có lộc trung gian môi giới hoặc đầu tư, tích lũy. Nhưng làm vừa sức, làm lớn quá Mệnh và Tài này vẫn không gánh được.
Cung Quan Lộc của đương số còn có Địa Không, Kình Dương, Thiên Khốc, Thiên Hư, Bạch Hổ… đây là những sát tinh cản trở nên đường sự nghiệp của đương số vẫn gặp khó khăn, trục trặc, bị ngáng trở, cản trở thăng tiến. Đương số nên tập trung vào công việc chuyên môn chính của mình, làm ổn định sẽ tốt hơn. Nếu chọn những công việc có tính biến động cao thì không phù hợp.
Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương là quản lý cách, mưu đồ cách có sở trường lập kế hoạch, là quân sư tuyệt vời, làm việc thường phải động não, hoạt động trí óc nhiều. Không phải lo lắng về cơm ăn áo mặc, hợp các công việc cần suy nghĩ và lập kế hoạch, quản lý, đảm nhiệm chức vụ ở cơ quan nhà nước, tư nhân hoặc làm việc trong ngành phục vụ đại chúng, không hợp các công việc kinh doanh. Thiên Cơ ưa triết lý, có linh cảm trực giác tốt, có năng khiếu học thuật, lĩnh vực tôn giáo.
Cơ Nguyệt Đồng Lương là nhóm Văn Tinh hiền lành, phúc thọ, từ thiện, bất phạ tai ương họa hại, nắm bắt cơ hội tốt và yên ổn cách. Trong tam hợp có Thiên Đồng Thiên Lương, Thái Âm, Thiên Lương thường được gọi là may mắn vì đây là sao chủ che chở thoát khỏi dễ dàng qua các tai nạn, họa lớn. Đồng Lương cùng chầu về thì tính chất vô tai vô họa càng thể hiện rõ trong cuộc sống. Cái may mắn còn thể hiện ở việc tinh thần không phải chịu cảnh tranh giành, đoạt lấy về quyền lực hay tiền tài mà thường có tinh thần vui vẻ hòa đồng. Tuy nhiên sự không may của nhóm sao này kể cả khi đắc cách là việc vị trí, khả năng lãnh đạo không lớn, khó có thể có được uy quyền đứng ở vị trí đầu trong xã hội hay một nhóm người mà thường ở vị trí trợ giúp, tham gia. Bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở nữ mệnh thường lợi chồng lợi con, mang may mắn thăng tiến cho chồng con.
Luận cung Phúc Đức
Xem cung Phúc Đức để biết về yếu tố tinh thần, may mắn hỗ trợ từ phúc đức dòng họ, tổ tiên, mối quan hệ họ hàng, dòng tộc.
Cung Phúc Đức của đương số có Cự Môn tọa thủ, Cự Môn hội Đà La hình thành cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, đương số cũng được hưởng một phần phúc phần từ dòng tộc dòng họ, mang đến sự may mắn trong công việc, trong sự nghiệp.
Phúc có người phát cũng có người bình thường, có những người phải bôn ba ly tán tha hương lập nghiệp. Trong họ đương số có nhiều người làm ăn phất lên đột ngột, giỏi ngoại giao, kinh doanh, buôn bán, làm các công việc nói năng, ngôn ngữ khéo léo. Phúc Đức bổ trợ cho đương số nhiều về đường kiếm tiền nhờ khả năng ngoại giao quyền biến, khôn khéo, giỏi lý luận hùng biện, thuyết pháp, thuyết phục người khác. Trong họ vẫn thiếu hòa khí, hay lời qua tiếng lại, xung đột, bất hòa, cãi vã, mối quan hệ dòng tộc không quá đoàn kết, mật thiết. Khi bàn việc chung, sống chung đụng thì hay xảy ra mâu thuẫn. Cự Môn là ám tinh đóng ở Tuất Thổ này chủ hợp người ngoài, không hợp người nhà. Dòng họ ra ngoài xã hội giao tế được lợi, lời nói được người khác tin tưởng nghe theo, nhưng bất lợi khi giao tiếp trong gia đình và họ hàng, người thân. Vì thế cung Phúc đức này muốn an ổn thì dòng tộc xác định tư tưởng việc ai nấy làm, không can dự vào công việc riêng của nhau, không sống chung nhà. Khi cần thì hỗ trợ tài chính, giúp sức giúp của… như vậy thì tình cảm họ hàng mới bền chặt, hạn chế tối đa tranh cãi, mâu thuẫn với nhau.
Tuy nhiên cung Phúc này có Địa Kiếp, Tang Môn, Thiên Mã, Đại Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư… dòng họ có nhiều người thọ mạng thấp, có người chết yểu chết non. Bộ Bại Tinh Tang Hổ, Hao, Khốc Hư dòng họ có oán trách lẫn nhau. Thiên mã chầu về, có những ngôi mộ phần mộ bị thất lạc, rải rác khắp nơi. Quả Tú Cô Thần tọa thủ nên trong dòng họ có thể có người phụ nữ mất trẻ theo phù trợ cho đương số, tuy nhiên cách cục này cũng làm cản trở chuyện tình duyên, tình cảm của đương số.
Phúc này âm phù chứ dương không trợ, được hưởng âm đức tổ tiên đưa lại các cơ hội, may mắn, chứ họ hàng không giúp được gì nhiều. Âm đức này còn do đương số sống thiện lương, hành thiện tích đức mang lại. Đương số hiện sống tại nơi quê hương bản quán vẫn được nhưng không nên sống chung với họ hàng. Dụng thần Hỏa, đương số hợp ở Phương Nam so với quê hương bản quán, nếu đi nước ngoài về các nước như Úc, New Zealand đều là nơi vượng Hỏa, bổ khí cho Mệnh mạnh nhất.
Cung Phúc còn là đời sống tinh thần của đương số. Cự Môn chủ được hưởng thụ vật chất thoải mái, tuy có an phận thủ thường nhưng đời sống tinh thần vẫn hay lo âu, lo lắng, nhạy cảm quá mức. Đương số được hưởng phúc nhưng không nhiều, vẫn là bản thân tự lập, tự xoay sở bằng chính năng lực thực lực của mình. Thường mong muốn xây dựng được một cuộc sống ổn định, ít biến động và thăng trầm. Chính vì thế người này ngại thay đổi, trước những biến cố thăng trầm sẽ không có sức chống đỡ. Phúc đủ bộ Cự Nhật cũng là bộ Văn tinh nhẹ nhàng, an ổn, đồng khí với bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương của bản mệnh cho nên may mắn của cung Phúc đức này đến từ sự hiền lành, từ thiện của bản thân, biết nắm bắt cơ hội tốt mà trở nên tốt đẹp. Biết lánh đục tìm trong, không tranh giành, hơn thua, tranh quyền đoạt lực, mưu kế tiền tài, biết hài lòng với những gì mình đang có. Mệnh Tài Quan và Phúc Phối Di đắc hai bộ sao này thì vị trí, khả năng lãnh đạo không lớn, khó có thể có được uy quyền đứng ở vị trí đầu trong xã hội mà thường ở vị trí trợ giúp, tham gia. Cự Nhật trong tam hợp Hỏa gia hội Sát bại tinh nhiều, thì không tránh khỏi những lần thăng trầm, lên voi xuống chó, gặp phúc vẫn có họa, gặp họa lại được phúc. Mà Phúc họa ở đây là do những người bên trên mình ảnh hưởng xuống chứ nhiều khi không phải do mình chi phối, điều khiển được.
Nếu duy tâm có thể chủ động chăm lo cho cả âm phúc và dương phúc thật tốt để duy trì phúc phần. Đương số càng chăm lo cho dòng họ, từ đường, nhà thờ tổ, mộ phần (nên quần tụ)… nhiều bao nhiêu thì phúc phần được hưởng càng nhiều. Phúc sẽ phù trợ cho Điền trạch, cung Phu thê thêm độ tốt đẹp, đồng thời Cung Tài Bạch vượng tiền của. Đời sống tinh thần và hậu vận đương số càng an nhàn, duy trì phúc báu đến đời con cháu. Dương phúc mở rộng ra là quê hương đất nước, hàng xóm láng giềng, quê cha đất tổ, đạo lý sống uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Bản thân đương số tu tâm dưỡng tính, thường nhật hành thiện dưỡng phúc.
Luận cung Thiên Di
Xem cung Thiên Di để biết khi ra bên ngoài xã hội, giao tiếp, giao tế, làm ăn, lập nghiệp ở bên ngoài như thế nào, khó khăn, trắc trở, thành tựu ra sao.
Cung Thiên Di của đương số vô chính diệu có Tuần Triệt án ngữ, cho thấy đương số đi ra bên ngoài làm ăn giao tế không lợi, tức ra ngoài không có tiếng nói hoàn toàn, không thực sự nổi trội, người khác nhìn vào không thể đoán biết hay đánh giá nhiều về đương số được. Đương số cũng không nên thường xuyên xuất đầu lộ diện ra bên ngoài nhiều, hành tung kín đáo, ở nhà an ổn hơn là ra ngoài. Giao tế xã hội khép kín, bạn bè ít chứ không rộng rãi, xã giao.
Cung Thiên Di này thường gặp nhiều trục trặc cản trở, bất lợi nếu đương số có ý định xuất ngoại, du học hay định cư. Di đóng tại cung Dần – tứ sinh lại có Thiên Mã thì hay phải đi lại, di chuyển như ngựa chạy nhưng “Mã ngộ Tang môn – chung thân bôn tẩu”, đi xa du lịch cũng không lợi và thường bị hạn chế, đi lại vẫn gây ra những tốn kém, tai nạn. Di hội đủ bộ bại tinh Tang, Hổ, Hao, Hư Khốc thì thường vì việc đi xa, di chuyển mà buồn phiền. Nên ở lại quê hương bản quán lập nghiệp sẽ có lợi hơn cho đương số. Lập nghiệp nơi ngoại quốc hoặc phương xa thường thành ít bại nhiều đồng thời cũng gây những buồn khổ, thương tật. Nên hạn chế đi xa. Khi có việc cần đi xa thì nên ngồi ô tô.
Ngoài ra vì Thiên Di nhị hợp Điền trạch có Lộc tồn chiếu về, Mã lộc giao trì cách, thì ra ngoài giao tiếp buôn bán trao đổi bất động sản thì được lộc. Nhưng Dần hợp Hợi hóa Mộc thì chậm chắc, làm bền theo thời gian chứ không nhanh được.
Phúc Phối Di đủ bộ Cự Nhật trong tam hợp Hỏa nhiều giai đoạn ra ngoài thường phải nói nhiều, dùng lời nói ngôn ngữ tư vấn trung gian môi giới kiếm tiền. Di này không nhất thiết phải thường xuyên ra ngoài giao tiếp, mở rộng mối quan hệ làm gì, chỉ khi nào cần thiết vì công việc lắm mới phải đi thì tốt hơn. Mệnh này ở nhà thì an ổn, vẫn có lộc đủ đầy, không nhất thiết phải ra ngoài xã hội bươn chải, bôn ba vì mất nhiều hơn là được.
Luận cung Phu Quân
Xem cung Phu Thê để biết về đường tình duyên và hôn nhân, mối quan hệ của đương số với người phối ngẫu, hạnh phúc gia đình.
Cung Phu Quân có sao Thái Dương sáng sủa tại Ngọ hỏa, đây là cách Nhật lệ trung thiên tức Mặt trời ở đỉnh, Phu có công danh, có chức tước nhưng ưa thích hư vinh, trọng thanh danh, tiếng tăm. Tư chất thông minh nhân ái, quang minh lỗi lạc, tính tình cởi mở, hoạt bát tự tin, có tiến thủ, hành động quyết liệt. Người này có năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức, biết thuyết phục lòng người. Nhược điểm của Thái Dương là nhiều khi nóng nảy, vùng thần kinh, đầu và mắt yếu, dễ mắc các bệnh tim mạch, huyết áp, tiểu đường.
Thái Dương là Nam đẩu tinh, ngũ hành Dương hỏa, hóa khí chủ về quyền quý và quan lộc. Phu rất coi trọng công danh sự nghiệp ở đời, danh cao hơn lợi, thường phấn đấu nỗ lực nhiều để tăng tiến địa vị chức vụ. Người phối ngẫu có chí hướng lớn, mang tính quảng đại, có khả năng gầy dựng sự nghiệp, hướng đến những việc kiếm tiền ích nước lợi nhà, lợi cho mình lợi người thì làm, còn những việc tự tư tự lợi, vụn vặt ích kỷ thì không muốn làm. Ánh sáng của Thái Dương bao trùm vạn vật cho nên người có Thái Dương hay thích dùng tài hoa, lời nói lý lẽ của mình áp đảo người khác, thích người khác lắng nghe, tôn sùng mình, cho nên hợp những công việc thuyết pháp, giảng dạy, đào tạo. Đặc biệt rất rất hợp làm nghề mô phạm, đạo đức, làm thầy, làm chủ, các lĩnh vực công quyền,… Cung Thân đương số an tạo Phu có Thái Dương thì trong tinh thần, suy nghĩ của đương số cũng có những tính chất này. Thành ra Phu quân và đương số cũng là người có cùng chí hướng ở đời. Nhưng Mệnh đương số có Thái Âm Thiên Cơ thì lý trí và thực tế hơn. Coi trọng cả danh lẫn lợi nhưng thiên về lợi nhiều hơn.
Phúc Phối Di đủ bộ Cự Nhật trong tam hợp Hỏa, đây là cách cục của thương nhân, người làm ăn, kinh doanh buôn bán, sales tư vấn, dùng lời nói ngôn ngữ kiếm tiền. Nên tận dụng điểm mạnh là tư duy của kẻ giỏi thương lượng, diễn giải, đàm phán và thuyết phục của mình trong các ngành nghề về ngoại thương, kinh tế, lưu thông hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Nếu trong đơn vị thì đây là cách cục của phát ngôn viên, ngoại giao đàm phán, hoặc tư vấn, sales. Nếu tự mình kinh doanh thường là cách cục làm trung gian, môi giới, dịch vụ hơn là sản xuất, xây nhà máy, kho bãi. Vì Cự Nhật là bộ nhẹ, tính chất nhẹ nhàng, linh hoạt. Các công việc đòi hỏi sự cồng kềnh sản xuất, nặng về nhà máy, xưởng, kho bãi, bỏ vốn ban đầu lớn sẽ không phù hợp. Thời vận của Cự Nhật tam hợp Hỏa cũng biến thiên nhiều, thăng trầm liên tục chứ không an ổn, hai ba năm được, hai ba năm lại kém. Nếu hiểu rõ về sự sắp đặt của cung Phu và người phối ngẫu, đương số có cách hành xử cho phù hợp vì cung Phu này bất lợi về tình cảm gia đạo.
Nhược điểm Phu này, thường hợp người ngoài chứ không hợp người nhà, hay tiêu tốn tiền bạc cho người khác. Cự Môn còn là ám tinh, chủ đa nghi, thị phi nên ít hợp với lục thân (anh em, cha mẹ, con cái, dòng họ, thê thiếp) trong các mối quan hệ thì lúc đầu thì tốt, nhưng sau xấu. Thêm nữa tính tình và cách cư xử của người Cự Nhật cung Phu thường thích át chế người khác theo ý mình, không cẩn ngôn với người nhà, nhiều khi gây khó dễ khó chịu cho nhau vì những điều nhỏ nhặt khi chung sống, dẫn đến khắc khẩu, không hợp ý. Lúc công việc thuận lợi thì tình cảm tốt đẹp, lúc thất thế sa cơ tình cảm cũng kém đi. Bộ Cự Nhật là bộ văn tinh, không có sức chống đỡ với các sát bại tinh. Trong tam phương tứ chính có tứ bại tinh Hao, Hư Khốc, Tang, lại thêm tứ sát Kình Đà Không Kiếp xung phá thì mối quan hệ vợ chồng như mặt trăng và mặt trời, như nước và lửa khó hòa hợp. Vợ Thái Âm nhu mì, nội tâm, thích vun vén, trong khi chồng thường sĩ diện, gia trưởng, nóng nảy, thích thể hiện, thích ngợi khen ca tụng, lại hay hoang phí, chi tiêu thoáng tay. Nếu không hiểu tính nhau và biết cách cư xử cho phù hợp, năm xung tháng hạn hai vợ chồng vẫn dễ phát sinh nhiều mâu thuẫn cãi vã trong cuộc sống, gia đạo thiếu hòa khí. Thường người chồng có nhiều giai đoạn làm ăn công việc thất bát, có tiếng nhưng không có miếng, người vợ phải lo toan quán xuyến cả nhà, đó cũng là một nguyên nhân mối quan hệ vợ chồng xung khắc, không hài lòng lẫn nhau. Khắc khẩu cãi vã là điểm nóng cho cung Phu này. Bên ngoài gia đạo có vẻ êm ấm được người khác ngưỡng mộ, nhưng bên trong chỉ có người trong cuộc mới hiểu. Nếu không khéo vun vén giữ gìn thì vẫn dễ dẫn đến trục trặc nặng thì có thể dẫn đến chia tay, hai ba lần đò. Tùy theo tuổi của người chồng thế nào mới nói chính xác được. Thiên Mã tam hợp về nên vợ chồng có thể đi xa gặp nhau và nên duyên, hoặc trong cuộc sống có những thời gian vợ chồng xa cách, không sống chung hoặc thân gần với nhau.
Lời khen cho lá số này là Mệnh đương số Thiên Cơ Thái Âm giỏi nhẫn nhịn, khéo vun vén, giữ gìn gia đạo, là người vợ hiền dâu thảo, nhưng cũng vì gia đạo mà muộn phiền không ít. Mối quan hệ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương đồng khí nên vẫn có thể duy trì hôn nhân trong thời gian dài. Lá số không quy định sẽ ly hôn hay đứt gánh giữa đường, là do sự quyết định của đương số nhưng lời khuyên là cả hai nên nhìn nhận mặt tốt của đối phương, vì ưu điểm thường nhiều hơn khuyết điểm. Thay vì nhẫn nhịn thì nên chia sẻ, cảm thông để thấu hiểu cho nhau, cùng nhau tìm ra tiếng nói chung và giải pháp cho mọi vấn đề thay vì nhịn vì nhẫn nhịn lâu ngày giọt nước tràn ly. Trên đường đời thời vận thời thế mỗi lúc không giống nhau, có lúc trầm sẽ có lúc thăng. Lúc thăng thì tình cảm tốt đẹp còn lúc trầm thì vận xấu cũng sẽ sớm qua thôi chứ không phải là mãi mãi. Hiểu được điều này đương số có phương án cho phù hợp. Cung Phu này cũng lưu ý trong đời đương số có nhiều đoạn tình cảm đưa đến, yêu đương chia tay nhiều lần, không phải ai cũng thật lòng thật dạ với mình. Thời trẻ vẫn có những cú sốc đầu đời, tổn thương tình cảm sâu sắc, những lừa gạt ảnh hưởng đến tâm lý của đương số về sau. Nhung đương số nên cân nhắc người nào tốt trân trọng thì mình quý, ai làm tổn thương tổn hại mình thì nên dứt khoát buông bỏ, tránh xa, không được bi lụy vì những người này. Nữ mệnh Thân cư Phu coi trọng chuyện tình cảm hơn mạng sống. Tình cảm tốt đẹp thì cuộc đời an vui mà tình cảm có tốt đẹp hay không cũng một phần do sự lựa chọn và quyết định của bản thân. Chắt lọc những ai đến với mình, gạn lọc những việc tích cực, còn tiêu cực thì nên xóa đi.
Với cách cục cung Phu Thê hung này đương số và người phối ngẫu không nên làm chung, cộng tác với nhau, nên mỗi người mỗi việc sẽ tốt, khi kết hợp chung rất dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn, trục trặc, công việc và tình cảm đều đi xuống. Nếu được thì nên treo tranh Phong Thủy vẽ theo Lá số Tử Vi của đương số để hóa giải, giúp mang lại sự an ổn, hạnh phúc cho gia đạo.
Luận cung Phụ Mẫu
Xem cung Phụ Mẫu để biết về mối quan hệ cũng như sự hỗ trợ của cha mẹ đối với đương số, hạnh phúc gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc của cha mẹ đối với mình.
Cung Phụ Mẫu của đương số có Tử Vi, Tham Lang, hội đủ bộ Sát Phá Tham Liêm trong tam hợp Kim, cha mẹ đương số là người thành đạt, thường chuyên về một công kỹ nghệ, kinh doanh buôn bán hoặc là binh nghiệp. Đương số nhận được sự nâng đỡ, giúp đỡ từ người cấp trên, từ cha mẹ của mình vô cùng tốt đẹp. Đây là bộ biến động nên trong nhà đôi lần có biến cố lớn, thăng giáng thất thường, lúc lên lúc xuống.
Sao Tử Vi là đế tinh, đóng cung nào ban phúc giáng tiền cho cung đó. Tử Vi bản chất hành Thổ là thiện tinh trung hậu chính trực, khí chất tôn quý, ra ngoài xã hội cha mẹ đương số là người có năng lực lãnh đạo, hay lui tới những nơi quyền quý, thân cận quý nhân, quan hệ ngoại giao rộng rãi nhưng sau khi đạt được thành công thì tính tình lại có sự bảo thủ nhất định. Trong các mối quan hệ ngoài xã giao thì vẫn có sự kén chọn, gạn đục khơi trong, không ở cùng đẳng cấp thì không giao du. Người khác nhìn vào đánh giá phụ mẫu đương số là người tri thức uyên bác, lễ nghĩa, mực thước, tạo được sự tin tưởng và thiện cảm. Tử Vi nhập cung Phụ mẫu, song thân đương số ra ngoài vẫn ưa đi làm việc phúc thiện, giúp đỡ người này người khác, lui tới chùa chiền, các chốn tâm linh đều rất thành tâm.
Tham Lang âm Thủy, chủ về họa phúc, hóa khí là đào hoa, Phụ mẫu đương số là người thông minh, đa tài đa nghệ, khéo léo, biết cách đối nhân xử thế, có tài tổ chức, sắp xếp, lên quy trình, cẩn thận, tỉ mỉ, nhưng cũng hay cả thèm chóng chán, tính khí thay đổi thất thường. Bên cạnh đó cũng có óc kinh doanh, có chuyên môn kỹ nghệ, kỹ thuật, thủ công. Tham Lang là tham vọng, ham muốn vật chất, yêu thích tiền bạc, nên song thân thường có chí hướng hoài bão khá lớn, sự nghiệp cũng là cục diện lớn. Tính chất Tham Lang thâm trầm thất thường, không được ổn định, hay thay đổi, là sao động nên cung Phụ mẫu cũng nhiều biến động, hay có sự xáo trộn, không yên. Tham Lang là sao đào hoa lớn thêm Đào Hoa, Hồng Loan thì phụ mẫu nhu cầu tình cảm dồi dào, có nhiều mối quan hệ rộng rãi, quen biết nhiều người, thích ăn chơi, hưởng lạc thú.
Tử Vi, Tham Lang đồng cung thì cha mẹ của đương số là người có quyền thế, ra ngoài được người ta tôn trọng, tôn kính, có vị thế trong xã hội. Hóa Quyền, Tả Hữu, Thiên Khôi Thiên Việt chiếu về nên tăng thêm tính uy quyền cho cha mẹ. Mối quan hệ giữa đương số và cha mẹ đôi khi cũng không hợp nhau trong ăn nói, giao tiếp, nhưng không ảnh hưởng nhiều. Cách cục cung Phụ Mẫu rất vượng nên đương số được nhờ cha mẹ giúp đỡ rất nhiều. Cung Tài bạch đương số nhị hợp Phụ Mẫu hóa Kim. Đương số được song thân chu cấp về tài chính. Ngoài ra đương số cũng dễ có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ đỡ đầu, hoặc song thân đi bước nữa.
Bố mẹ và đương số hai thế hệ vẫn có khoảng cách nhất định. Nhưng trên lá số vẫn thể hiện rằng gia đình chính là nền tảng, bệ phóng rất vững chắc cho cuộc đời đương số. Mối quan hệ cha mẹ con cái tuy không hợp khẩu, ít chia sẻ nhưng vẫn yêu thương chở che cho nhau. Đương số có duyên phận sâu nặng với cha mẹ, được hưởng lộc tiền bạc và sự che chở của song thân. Có thể dựa vào thế lực của cha mẹ hay bậc trưởng bối hậu thuẫn trong công việc, cuộc sống, hưởng phúc lộc đủ đầy từ phụ mẫu.
Đương số cũng là người hiếu kính với cha mẹ, trưởng bối, luôn có suy nghĩ báo hiếu mẹ cha, muốn phụng dưỡng cha mẹ, cũng mong muốn cuộc sống của cha mẹ được nâng cao. Bố mẹ hi sinh cho đương số rất nhiều, đương số nên biết ơn vì điều này. Sau này đương số dù sinh sống làm việc có cận kề bố mẹ cũng nên hiếu thuận với bố mẹ. Vì Phụ mẫu, Tử tức, Nô Bộc ở thế Tam hợp với nhau. Cung Phụ mẫu tốt thì con cái mình hiếu thuận, hậu vận đương số được nương nhờ con. Nếu đương số xây dựng mối quan hệ hòa hợp với bố mẹ thì tại nơi làm việc cũng được hậu thuẫn, nâng đỡ của cấp trên, bạn bè, mối quan hệ với người làm, đồng nghiệp… được như ý.
Luận cung Tử Tức
Xem cung Tử Tức để biết về số lượng, tình trạng con cái, mối quan hệ giữa đương số và con cái. Sự khắc, hợp giữ đương số với con cái, con cái có hiếu thuận, sống gần với cha mẹ hay không. Cung Tử Tức của đương số có Vũ Khúc, Phá Quân đồng tọa thủ, hội đủ bộ Sát Phá Tham Liêm trong tam hợp Kim.
Vũ Khúc là Bắc Đẩu tinh, hóa khí là tài tinh chủ cung Tài bạch, đóng cung Tử Tức thì con cái của đương số có người hay nghĩ nhiều về tiền bạc, có năng khiếu kiếm tiền, quản lý tài chính. Sao này nặng về vật chất, hơi khô khan, không biết thể hiện tình cảm, hóa khí lạnh lùng của Vũ Khúc khiến đương số và một đứa con khó hòa hợp chia sẻ với nhau. Vũ Khúc điểm mạnh ở mặt doanh thương buôn bán, là sao kinh doanh mê làm giàu, cả đời không dứt khỏi mong muốn và sở thích nỗ lực kiếm tiền cho nên rất phù hợp với các công việc liên quan tới tài chính tiền tệ, ngân hàng, kinh doanh buôn bán, chứng khoán, kỹ thuật… Hành Kim của Vũ Khúc nhiều khi được cho là lạnh lùng, sắc lạnh, thiếu đi tình cảm, sự cảm thông nên ít nhiều có sự cô độc, nặng vật chất, không mềm dẻo, nhân nhượng.
Sao Vũ khúc là Tài tinh và cũng là Quả tú tinh, vì vậy con cái thường cô độc, đơn lẻ, nhiều thời gian sống một mình, độc lập cách xa người thân. Bản thân trong công việc hoặc cuộc sống thích tự lực cánh sinh, tự mình xoay xở, không nhờ vả người khác… thường làm việc tốt nhất nếu làm một mình, dè dặt kín tiếng trong các mối quan hệ, môi trường sống cũng không thích giao tế với quá nhiều người. Tính cách cương nghị lại thẳng thắn, giải quyết mọi việc lạnh lùng nhưng quyết đoán. Vũ Khúc còn là sao chủ một chuyên môn, kỹ nghệ tinh nên con đương số có đứa rất khéo léo, học được gì đều tinh thông cái đó, rất thích hợp với những gì liên quan đến “kim” hoặc thiên về thực hiện trong ngành tiền tệ như ngân hàng, chứng khoán, người chấp hành quân pháp, hoặc kiến trúc sư, kinh doanh buôn bán, quân đội…
Sao Phá Quân lại là hao tinh, đặt đâu hao đó, phá đó, gây nên những sự xáo trộn, biến động tại cung này. Con cái thường bị hao hụt số lượng nhưng vẫn đông con. Có đứa con khiến đương số tiêu tốn nhiều tiền. Sao này gây bất lợi và ảnh hưởng kém đến các mối quan hệ, mối quan hệ con cái, cha mẹ không quá thân cận, hay có sự xào xáo, ít có sự đoàn kết, thống nhất. Mỗi người một việc, một ý, mạnh ai nấy làm. Sao Phá Quân năng động sáng tạo, hiếu động nghịch ngợm, không thích tuân theo lễ giáo, thích đi ngược truyền thống, làm việc thường phá trước xây sau. Phá quân thích tiên phong đi đầu, xây dựng sự nghiệp riêng hoặc làm việc độc lập sáng tạo, không thích chịu sự quản thúc thích tự do thoải mái làm theo ý mình.
Vũ Khúc Phá Quân đồng cung, con cái trước tốt sau kém hơn, trước hợp sau tan. Con cái lớn lên thành người, có đứa xuất chúng. Sớm sinh con, con cái đến bất ngờ, sinh đông thì có đứa con quý tử, được nhờ một một đứa con, những con khác thì có thể sống gần nhưng tình cảm không quá thắm thiết, có cũng như không, không được nhờ cậy nhiều dù cho Tử Tức nhị hợp Mệnh. Con cái sau này thường có cuộc sống riêng, đương số cũng nên hiểu và không nên mong cầu quá nhiều sự báo đáp hoặc phụng dưỡng của các con để không phải buồn lòng. Số cũng dễ có con nuôi, con riêng hoặc con dị bào, con cầu tự.
Luận giải cung Nô Bộc
Xem cung Nô Bộc để biết về bạn bè, đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới, người làm, nhân viên, người hợp tác. Xem họ có hỗ trợ, giúp đỡ, hay lừa gạt, hãm hại đương số.
Cung Nô Bộc đương số có sao Liêm Trinh Thất Sát, đủ bộ Sát Phá Tham Liêm trong tam hợp Kim. Bạn bè có thể là dân chuyên môn công kỹ thuật tay nghề giỏi, hoặc làm bên kinh doanh buôn bán, an ninh quân cảnh. Nhiều người có quyền thế, địa vị, tiền bạc (Tử Vi hội Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Thiên Việt chầu về). Bạn bè đồng nghiệp hay thay đổi, không được bền. Nhưng cũng luôn có bạn bè, đối tác khách hàng mới liên tục. Quan nhị hợp Nô hóa Thổ thì trong công việc được nhờ cậy bạn bè, cấp trên cấp dưới, có người giúp việc cho đương số. Khi cần việc đều có người bằng hữu hoặc cộng sự giúp đỡ. Hay có người thương kẻ mến, Tả Hữu là có kẻ nhớ người thương, đi đến đâu hay có người khác giới để ý. Cũng có những người bạn hay rủ rê mời mọc hợp tác làm ăn chung, tuy nhiên Tài Bạch này không hợp hợp tác, đương số nhận sự giúp đỡ, hỗ trợ thì hợp. Cát tinh Thiên Việt còn là Thiên Ất Quý Nhân là người đỡ đầu, hẫu thuận lớn cho đương số. Đây thường là quý nhân khác giới, lớn tuổi, có thể là sếp lớn hoặc đối tác lớn, bậc trưởng bối. Còn Tả Hữu là hai cát tinh chủ quý nhân nhưng bằng vai phải lứa với mình, thuộc hạ thân tín, bạn bè thân cận giúp đỡ cho mình.
Sao Liêm Trinh chủ là sao hay quan sát dò xét, tham vọng mạnh, thích cạnh tranh, máu liều lĩnh, thích thể hiện bản thân cho nên trong công việc đương số cũng luôn có sự cạnh tranh ráo riết. Sao Hóa Kỵ nhiều thị phi điều tiếng về đương số, cũng có kẻ ném đá giấu tay, bằng mặt chứ không bằng lòng. Sao Liêm Trinh là sao Thứ đào hoa, giàu nhu cầu tình cảm, bạn bè đồng nghiệp chủ yếu là người khác giới, đương số có thiện cảm và làm việc dễ hơn với đồng nghiệp, đối tác nam. Các mối quan hệ rộng rãi, quen biết nhiều người, gặp người lạ cũng trở thành thân thiết mau lẹ. Nhưng trước hợp sau tan, không có nhiều mối quan hệ bền theo năm tháng.
Sao Thất Sát hành Kim chủ uy quyền và sát phạt, thường không kiêng nể trong các mối quan hệ. Nhiều người cũng khắt khe, sân hận, gây khó dễ cho đương số. Đây là sao nặng về vật chất, thực dụng, hóa khí lạnh lẽ, cô độc hình khắc cho nên đóng Nô bộc thì mối quan hệ đương số và Nô chủ yếu là tiền bạc, xã giao chứ không sâu đậm về mặt tình cảm. Không lợi cho các mối quan hệ.
Ân Quang, Thiên Quý, bộ Tam Đức – Thiên Đức, Phúc Đức, Nguyệt Đức đương số cũng dễ có những người bạn đồng đạo, cùng tâm linh tín ngưỡng hoặc học đạo, có nhóm riêng để giao lưu hoặc tham gia các công tác thiện nguyện.
Luận cung Điền Trạch
Xem cung Điền Trạch để biết tình hình nhà ở, đất cát, cơ ngơi điền sản. Cung Điền cũng dùng để xem tình trạng mua bán bất động sản, lộc đất cát hoặc hung họa từ đất cát mà ra.
Cung Điền Trạch có sao Thiên Tướng hành Thủy tại Hợi Thủy, tuổi Nhâm Tý – Tang Đố Mộc thường không quá vượng về nhà đất. Điền trong tam hợp Mộc đủ bộ Tướng Phủ thì số có nhà cửa đất cát đủ cả. Nhà cửa tậu được sớm, dễ dàng, không phải ở chung đụng với người khác. Nhà đất thường không quá lớn nhưng trang trí nhiều mỹ cách đẹp đẽ, nội thất bày tao nhã, đương số cũng thích trang trí nhà cửa.
Hồng loan Lộc tồn đóng cung Điền Trạch nhà ở sẽ thường hay có nhiều cây cối vườn tược hoa màu. Văn Xương Văn Khúc, Hóa Khoa hai văn tinh lớn cư Điền thì nơi ở đương số dễ là đất phát văn chương, học hành khoa bảng (đương số và cho các con là mạnh nhất). Thường đương số không có số được thừa hưởng, thừa kế gia tài của bố mẹ để lại nhưng có Thiên Khôi Thiên Việt là quý nhân giúp đỡ tài chính, tham mưu cố vấn khi mua sắm hoặc xây cất nhà ở, BĐS.
Điền đóng tại cung góc như Hợi cung thì dễ có nhà ngay mặt tiền, căn góc. Có lộc cho thuê, kinh doanh buôn bán trung và dài hạn trên đất (sao Lộc Tồn), lộc môi giới tư vấn BĐS. Có thể cho thuê đất, cho thuê nhà lấy lộc hàng tháng hoặc hưởng lộc tươi theo từng phi vụ làm ăn. Nhưng không phải dân chuyên nghề môi giới, đầu tư BĐS, đương số hợp làm một nghề chính, bền vững sau đó làm thêm bên đất cát. Vì đất cát bấp bênh, áp lực lớn mệnh này thích ổn định sẽ không phù hợp. Mệnh có số mua bán, trao đổi kinh doanh BĐS hanh thông, thuận lợi, dễ dàng. Đương số hợp nhà phố, có lộc hơn nhà chung cư chung lối đi. Nhà đất hợp nhất có lộc nhất là căn hướng Tây Bắc. Phân khúc đầu tư sinh lời thường là nhà phố hoặc đất nền tính chất biệt lập, không phải khu phân lô, dự án chung đụng.
Cung điền của đương số có cách cục tương đối vững, đẹp nên có thể phát triển, tích lũy về mặt đất cát, nhà cửa. Có thể tạo dựng được cơ ngơi điền sản và giữ được cơ nghiệp, đầu tư nhà cửa đất đai có lợi. Những nơi mảnh đất căn nhà đương số ở thường sinh lộc làm ăn hoặc tăng giá nhiều. Đương số lợi đứng tên giấy tờ nhà cửa, càng giúp phát triển, tích lũy tài sản hơn nữa.
Lưu ý Sao Hỏa Tinh Thiên Việt trong nhà hết sức đề phòng hỏa hoạn, các sự cố về lửa như cháy nổ, chập điện, sét đánh. Cần thường xuyên kiểm tra, bảo trì bảo dưỡng các bình ga, ổ điện đặc biệt khi ở nhà cao tầng. Đặc biệt Điền nơi cung Hợi thủy phía dưới nhà ở dòng nước nhiễm độc, bị ô nhiễm.
Luận cung Huynh Đệ
Xem cung Huynh Đệ để biết về tình hình anh chị em, số lượng nhiều ít ra sao, anh chị em có hỗ trợ, giúp đỡ nhau, có hợp nhau hay không.
Cung Huynh Đệ của đương số có sao Thiên Phủ đơn thủ tại Mùi, đủ bộ Phủ Tướng triều viên – Thiên chung thực lộc, lại có các quý tinh Khôi Khoa, Xương Khúc, Lộc tồn, thuộc cách cục cát nên anh chị em đương số là người tri thức, giỏi danh, công thành danh toại, phú quý vẹn toàn, được nhiều người kính nể. Đương số dễ dàng nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ anh em trong nhà. Mối quan hệ đương số và anh em tốt đẹp, có thể nương tựa nhau.
Luận cung Tật Ách
Xem cung Tật Ách để biết tình trạng chung về sức khỏe. Những bệnh tật có thể mắc phải hay những tai ương họa hại có thể xảy đến trong đời.
Cung Tật Ách vô chính diệu có Tuần Triệt án ngữ thì suốt đời khỏe mạnh, không phải quá lo về tai ách bệnh tật. Trong Tử Vi có câu:
“Tuần Triệt đóng ở Ách cung
Bệnh nào cũng khỏi, tật nào cũng qua”
Thêm nữa, lại còn có quá nhiều cát tinh cứu giải như Thiên Khôi, Xương Khúc, Hóa Khoa, Lộc Tồn có thể nói đương số có cung Ách quá đẹp, được thọ mạng cao, không có bạo bệnh, bệnh nan y, ốm đau thì gặp thầy gặp thuốc cứu chữa kịp thời.
Tuy nhiên đương số cũng cần quan tâm đến những vấn đề về sức khỏe, những bệnh dễ mắc phải như sau:
Sao Hỏa Tinh dễ mắc bệnh về nóng lạnh, cảm sốt, đau đầu, sởi, phát ban.
Tướng Phủ tam hợp Mộc là các bệnh ngoài da, da liễu, nấm ngứa, bệnh bên trong sẽ thể hiện ngay ra ngoài.
Thiên Khôi là phần đầu mặt có vết.
Thái Âm là bụng dưới, rối loạn kinh nguyệt, các bệnh tử cung, buồng trứng. Thái Âm tối thì có bệnh về mắt phải (cẩn thận có vật nhọn va vào mắt). Đi mưa hay bị cảm mạo.
Bạch Hổ tọa mệnh các bệnh về máu xấu, khí huyết không thông, hay đau xương cốt, đôi khi cũng dễ gặp trục trặc trong chuyện sinh đẻ, khó sinh. Lúc nhỏ cũng có nạn bị súc vật cắn như chó cắn.
Thiên Đồng, Tiểu Hao liên quan bệnh về tiêu hóa, bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh, dễ mắc bệnh liên quan đến ăn uống, đau bụng vặt, ruột dạ dày tiêu hóa kém, ngộ độc thực phẩm.
Địa Không là máu nóng, huyết nhiệt mụn nhọt.
Kình dương là có lần mổ xé, băng bó, có xước sẹo ở chân tay.
Thiên Cơ là phần đầu và hệ thống xương khớp, hay đau đầu, đau xương.
Thái tuế, Quan Phủ, Quan Phù nếu không làm bên luật thì dễ mắc kiện cáo, tranh chấp, vướng mắc thủ tục giấy tờ.
Hoa cái các bệnh da liễu, ngứa dị ứng, mề đay, nấm da.
Đường phù là bệnh đường huyết, tiểu đường.
Hỷ thần là táo bón ruột non ruột già.
Trên đây là những vấn đề liên quan đến sức khỏe, những bệnh mà đương số sẽ dễ mắc phải, đương số nên đề phòng để cho sức khỏe được ổn định và tốt hơn.
LUẬN ĐẠI HẠN 10 NĂM
Giai đoạn trước năm 45 tuổi của đương số:
Từ 15 đến 24 tuổi đương số tương đối thuận lợi trong việc học hành và làm việc, có nhiều thành tựu về mặt tri thức, người khôn khéo trong tính toán, sắp xếp, vun vén cuộc sống, đây cũng được xem là vận đẹp nhất trong cuộc đời của đương số, tuy nhiên lại rơi vào đầu cuộc đời, nên chi mang nhiều ý nghĩa cho việc học hành hoặc phát triển công việc trong giai đoạn đầu đời. Giai đoạn thuận lợi cho công việc, tài lộc may mắn, quý nhân giúp đỡ.
Từ 25 đến 34 tuổi, cuộc sống có nhiều biến động, trong lòng có nhiều phiền muộn, dễ gặp những chuyện đau khổ về tinh thần, mất mát về vật chất, tuy là vận lợi cho công danh nhưng cũng nhiều bôn ba, vất vả. Tình cảm lận đận, truân chuyên.
Từ 35 đến 44 tuổi, đây là giai đoạn chuyển biến mạnh trong cuộc đời đương số, nhiều cơ hội, nhiều vận hội, có quý nhân hỗ trợ, giúp đỡ, phá cách, đột phá mới trong cuộc đời, dễ có may mắn về tài lộc, đây cũng gọi là vận tốt. Tuy nhiên cũng kèm theo đó là việc hao tổn, mất mát, tức là có kiếm được tài lộc nhưng dễ hao phá, không bền, kèm theo đó là thị phi, đố kị do có Hóa Kị và Địa Kiếp, Đà La hội chiếu về. Nếu chuyển sang dạng tài sản lớn, tài sản về đất cát thì sẽ bền hơn so với tiền mặt.
Giai đoạn từ 45 đến 54 tuổi
Đương số Mệnh Mộc gốc đại vận đến cung Thìn Thổ là Mộc khắc Thổ. thời vận trong giai đoạn này cũng không ảnh hưởng nhiều, nhưng đương số cũng phải tự nỗ lực, ít được nhờ vào thời vận.
Vận rơi vào cung Tài Bạch, có Thiên Đồng tọa thủ, được hội bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương, trong giai đoạn này đương số nên chọn làm ổn định công việc chính, phát triển từ từ, đầu tư chậm mà chắc thì sẽ ổn định, tốt hơn, tránh làm những việc đầu tư, đầu cơ mạo hiểm rất dễ xảy ra nhiều trục trặc, biến cố trong cuộc sống.
Cung Tài có Hóa Lộc chiếu về, đại vận đắc Vòng Thái Tuế nên dễ có duyên, có nhiều cơ hội kiếm tiền, nhiều người rủ rê hợp tác làm ăn. Những công việc ổn định vẫn ra nguồn lộc dồi dào. Thái Tuế đắc vận thì hợp làm thanh tra rà tra kiểm soát người khác làm. Lợi về mặt giấy tờ sổ sách hồ sơ.
Nhưng các sát tinh Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La xung phá làm cho cách cục vận này xấu đi, dễ hao tổn về tài chính tài lộc nếu hùn hạp, vay mượn, cho vay, đầu tư làm ăn lớn, mình không kiểm soát được. Đại vận này vẫn tiếp tục nhưng phương thức làm ăn cũ, duy trì ổn định từ đợt trước. Hết sức tránh các phương án đầu cơ đầu tư mạo hiểm, vận này đương số thận trọng hơn, chứ không nóng nảy liều lĩnh lao vào kiếm tiền như đợt trước. Làm được cũng nên có phương án tích lũy an toàn vì trong đời không phải vận lúc nào cũng thuận. Hung tinh Đà La, Hỏa Tinh Bạch Hổ vẫn có những ngáng trở nhất định trong công việc. Tài chính nếu đi sai cách, làm sai ngành nghề vẫn có nguy cơ mất mát tổn hao.
Khuyên đương số giai đoạn này làm chậm chắc, từ từ, đôi khi đừng ham cái lợi quá lớn, đầu tư mạo hiểm mà mang đến cho bản thân những sự cố bất ngờ, hao tổn tiền bạc lớn.
Giai đoạn từ 55 đến 64 tuổi
Đại vận rơi vào cung Tật Ách, có Tuần Triệt Án ngữ, giai đoạn này đương số nên quan tâm nhiều đến vấn đề sức khỏe. Trong vận này cũng dễ gặp được quý nhân, hỗ trợ, đương số có thể dành thời gian đầu tư cho học hành, bằng cấp.
Vào vận này cũng lợi một phần về đất cát, nhà cửa nên tập trung nhưng không quá mạnh vẫn nên chú trọng về sức khỏe. Vận hợp mua bán, tích lũy nhà cửa, đất cát, đầu tư bất động sản. Tuy nhiên đại vận này nên hỗ trợ cho người khác làm thay vì đứng ra gánh vác, chịu trách nhiệm.
Đương số có hạn sức khỏe năm 65 tuổi âm, tuổi thọ kịch kim trên lá số là 84 tuổi. Nếu có chế độ ăn uống hợp lý, luyện tập sức khỏe nhẹ nhàng, không quá áp lực hoặc chịu đả kích thì có thể sống thọ hơn.
Luận tiểu vận Năm 2022
Đại vận ở cung Tài Bạch có Thiên Đồng.
Tiểu hạn năm 51 tuổi âm lịch đến cung Huynh Đệ tại Mùi.
Vận năm Dần đến cung Mệnh tại Thân.
Mệnh Mộc của đương số đến cung Thân thuộc Kim, cung Thân có bát quái Khôn thuộc ngũ hành Thổ, Mệnh Mộc của đương số năm nay không được bổ trợ nhiều từ thời vận, từ môi trường, hoàn cảnh, phải tự nỗ lực, cố gắng. Bản thân đương số năm nay cũng có nhiều chuyển biến, Lưu Thiên mã ngộ Tang Môn, Khốc Hư Kình Dương chầu về, Mệnh xung Lưu Thái Tuế. Ngay từ đầu năm cục diện cũng có nhiều căng thẳng, dễ có nhiều sự thay đổi di chuyển trong công việc, nhà cửa, phải đi xa, khó có thể ngồi yên được.
Tiểu vận năm 2022 rơi vào cung Huynh Đệ là nhược cung, có Thiên Phủ tọa thủ, hội Hóa Khoa, Lộc Tồn, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi… dự báo đây là một năm dễ gặp may mắn về tài lộc, có quý nhân giúp đỡ, công việc, vận trình trong năm có thành tựu, thuận lợi, đặc biệt trong năm dễ có may mắn về đất cát và nhà cửa, buôn bán thuận lợi. Anh em trong nhà cũng dễ có những tin vui đưa đến.
Những việc cần chú ý trong năm theo tháng âm lịch
Tháng 6: Anh em trong nhà vui vẻ, thuận lợi. Bản thân chuyện tình cảm phát triển tốt đẹp, tinh thần thoải mái, có những khoản lộc đưa lại.
Tháng 7: bản thân phải vận động, di chuyển nhiều, trong lòng cũng có nhiều phiền muộn, lo lắng. Dễ đi chơi xa du lịch trong tháng này hoặc thay đổi chỗ ở.
Tháng 8: không có vấn đề đặc biệt.
Tháng 9: trong dòng họ dễ có chuyện buồn, tinh thần đương số kém, phải lo nghĩ nhiều.
Tháng 10: dễ có may mắn về nhà cửa, đất cát, mua bán thuận lợi, hoặc thay đổi nhà ở, sửa chữa nhà cửa.
Tháng 11: công việc gặp khó khăn, trục trặc.
Tháng 12: bạn bè vui vẻ, bạn bè tốt.
Luận Tiểu vận Năm 2023
Đại vận ở cung Tài Bạch có Thiên Đồng.
Tiểu hạn năm 52 tuổi âm lịch đến cung Phu Quân tại Ngọ.
Vận năm Mão đến cung Huynh Đệ tại Mùi.
Dự báo đây là một năm lợi về công danh, nhưng trong lòng đương số có nhiều phiền muộn. Trong năm phải bôn ba, vất vả nhiều, tổn thương về tinh thần, hao tổn về vật chất. Đương số hạn chế đầu tư hoặc làm việc mạo hiểm, dễ gặp những biến cố, hao tổn, mất mát. Trong năm cũng có may mắn về tài lộc nhưng cần biết điểm dừng, hạn chế đầu tư quá mức.
Những việc cần chú ý trong năm:
Tháng 1: dễ thay đổi bạn bè, đồng nghiệp, mối quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp không thuận lợi.
Tháng 2: ra ngoài, ngoại giao thuận lợi, vui vẻ.
Tháng 3: chú ý giữ gìn sức khỏe, sức khỏe có vấn đề.
Tháng 4: dễ có may mắn trong tiền bạc, đầu tư thuận lợi.
Tháng 5: không lợi cho chuyện con cái, sức khỏe con cái kém.
Tháng 6: tình cảm vợ chồng tốt, tốt cho tình duyên.
Tháng 7: không có vấn đề đặc biệt.
Tháng 8: bản thân vui vẻ, dễ có lộc may mắn.
Tháng 9: sức khỏe cha mẹ kém, hoặc vì cha mẹ mà tiêu tốn tiền bạc.
Tháng 10: không có vấn đề đặc biệt.
Tháng 11: không lợi cho việc mua bán đất cát, nhà cửa.
Tháng 12: công việc thuận lợi, may mắn, dễ có lộc.
Luận Tiểu vận Năm 2024
Đương số 35 tuổi, hạn đến cung Tử Tức, dự báo đây làm một năm có nhiều quý nhân giúp đỡ, có may mắn về tài lộc và đất cát, tuy nhiên cũng kèm theo đó là chèn ép, đố kị và thị phi.
Những việc cần chú ý trong năm:
Tháng 1: công việc không thuận lợi, dễ gặp nhiều khó khăn, trục trặc.
Tháng 2: bạn bè vui vẻ, thuận lợi.
Tháng 3: đi ra ngoài, ngoại giao dễ có lộc, nhưng trong lòng cũng có nhiều phiền muộn, tinh thần không được tốt, dễ có việc cũng dễ có biến cố bất ngờ.
Tháng 4: sức khỏe kém, nên chú ý giữ gìn.
Tháng 5: có biến động xấu trong chuyện tiền bạc, hạn chế đầu tư làm ăn lớn.
Tháng 6: lợi cho việc con cái.
Tháng 7: tình cảm vợ chồng không tốt, hoặc chồng sức khỏe kém.
Tháng 8: không có vấn đề đặc biệt.
Tháng 9: bôn ba, vất vả, di chuyển, đi lại nhiều, dễ có may mắn về tài lộc nhưng cũng khó khăn.
Tháng 10: không có vấn đề đặc biệt.
Tháng 11: trong dòng họ dễ có chuyện buồn, tinh thần của đương số kém.
Tháng 12: may mắn, thuận lợi cho việc nhà cửa, đất cát.
Luận Tiểu vận Năm 2025
Đương số 54 tuổi, hạn đến cung Tài Bạch, năm nay thong thả, giữ ổn định nếp cũ việc cũ thì tốt, có lộc; không khởi động mới, đầu tư thêm để tránh hao tổn
Những việc cần chú ý trong năm:
Tháng 1: dễ thay đổi, mua bán đất đai, nhà cửa, có lộc đất cát, nhà cửa nhưng cũng lắm chuyện phiền muộn.
Tháng 2: công việc thuận lợi, vui vẻ.
Tháng 3: dễ thay đổi bạn bè, đồng nghiệp, các mối quan hệ không lợi.
Tháng 4: đi ra ngoài, ngoại giao không lợi, dễ gặp trục trặc dây dưa, kéo dài.
Tháng 5: dễ tiêu tốn tiền vào sức khỏe.
Tháng 6: dễ gặp trục trặc về tiền bạc, tài lộc.
Tháng 7: không lợi cho chuyện con cái.
Tháng 8: tình cảm vợ chồng tốt, tình duyên thuận lợi.
Tháng 9: anh em trong nhà sức khỏe kém, hoặc mối quan hệ với anh em không tốt.
Tháng 10: bản thân gặp nhiều khó khăn, trục trặc, không thuận lợi công việc.
Tháng 11: không có vấn đề đặc biệt.
Tháng 12: trong dòng họ có chuyện vui, tinh thần của đương số tốt.
Luận Tiểu vận Năm 2026
Đương số 55 tuổi, hạn đến cung Tật Ách, dự báo đây là một năm tuy nhiều may mắn, được quý nhân hỗ trợ giúp đỡ, cũng có may mắn về tài lộc nhưng thành tựu không được xứng ý toại lòng.
Những việc cần chú ý trong năm:
Tháng 1: trong dòng họ có chuyện buồn, tinh thần đương số không được tốt.
Tháng 2: lợi cho việc đất cát, nhà cửa.
Tháng 3: công việc không lợi, nhiều phiền muộn, lo lắng.
Tháng 4: không có vấn đề đặc biệt.
Tháng 5: đi ra ngoài, ngoại giao không được thuận lợi, không được tốt.
Tháng 6: không có vấn đề đặc biệt.
Tháng 7: khó khăn, trục trặc kéo dài, dây dưa trong chuyện tiền bạc.
Tháng 8: lợi cho việc con cái.
Tháng 9: tình cảm vợ chồng có vấn đề, sức khỏe của chồng kém.
Tháng 10: không có vấn đề đặc biệt.
Tháng 11: bản thân vất vả, bôn ba, cuộc sống gặp khó khăn, trắc trở.
Tháng 12: không có vấn đề đặc biệt.
Tổng kết về cuộc đời đương số
Đây vẫn được coi là lá số khá. Vừa có năng lực thực, nền tảng vững vàng. Đương số là mẫu người khéo léo biết vun vén gia đạo, xoay xở công việc và có nỗ lực để đạt được mục tiêu. Nhiều giai đoạn trong đời biến động nhưng cũng có những đại vận rực rỡ, phú quý, tài lộc đủ đầy.
Phúc phận còn tùy duyên, Tử Vi cũng chỉ là một trong những môn khoa học dự đoán trước về tương lai. Nguyên nhân và kết quả còn phụ thuộc vào cách hành vi, ứng xử của mỗi người. Hiểu trước về con đường phía để lựa tình hình cũng là điều tốt. Đương số nếu có thể nên chú ý làm việc thiện, tu tập thiện căn, tích phúc đức cho bản thân cũng như gia đình ngay từ bây giờ.
Chúc đương số luôn vui vẻ, hạnh phúc!
Hồ Chí Minh ngày 07 tháng 07 năm 2022
Ban Tư vấn – Hội Tử Vi Sơn Long kính bút
Trên đây là bài giải lá số Tử Vi nữ mệnh tuổi Nhâm Tý 1972. Quý khách muốn chấm Tử Vi cho riêng mình nhận một bản luận giải chi tiết qua email vui lòng liên hệ 0937531969 (Zalo)
- Chia sẻ:
- LUẬN GIẢI LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM TUỔI GIÁP TÝ 1984
- GIẢI LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM MỆNH KỶ TỴ 1989
- LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM MỆNH ĐINH TỴ 1977
- LUẬN GIẢI LÁ SỐ TỬ VI NỮ MẠNG ĐINH MÃO 1987
- BÀI LUẬN GIẢI TỬ VI TRỌN ĐỜI NỮ MỆNH TUỔI MẬU THÌN 1988
- LUẬN GIẢI LÁ SỐ TỬ VI NỮ MỆNH ĐẠI LÂM MỘC 1989
- GIẢI LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM MỆNH TUỔI KỶ TỴ 1989
- GIẢI LÁ SỐ TỬ VI NỮ MỆNH THÁI DƯƠNG THIÊN LƯƠNG
- GIẢI LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NỮ MỆNH GIÁP TÝ 1984
- LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM MỆNH ẤT SỬU 1985