GIẢI LÁ SỐ TỬ VI TRẺ EM SINH NĂM CANH TÝ 2020
- Chia sẻ:
Bài Luận giải lá số Tử Vi trọn đời cho trẻ em sinh năm Canh Tý 2020
Đương số Nguyễn Hương Giang, Nữ Mệnh
Ngày sinh: 17h50 phút ngày 19 tháng 10 năm 2020 (DL)
Tức ngày: 03 tháng 09 năm 2020 (AL)
Giờ Ất Dậu, ngày Ất Mùi, tháng Bính Tuất, năm Canh Tý
Lá số Tử Vi bé gái sinh năm 2020
Dương Nữ tuổi Canh Tý, Mệnh Bích Thượng Thổ, Cục là Hỏa Lục Cục, Cục sinh Mệnh. Cục chính là các yếu tố bên ngoài, môi trường bên ngoài, hoàn cảnh của đương số. Khởi đầu lá số, đương số được môi trường tương sinh cho bản Mệnh như thế này đã là rất may mắn. Hoàn cảnh xung quanh cộng với các yếu tố môi trường xã hội tạo nhiều cơ hội cho đương số. Mệnh Thổ tọa tại cung Sửu Thổ là bình hòa với bản mệnh. Đương số đắc được thời vận. Có thể phát huy hết năng lực, khả năng chuyên môn cũng như những tham vọng, hoài bão trong cuộc sống của mình.
Mệnh Dương Nữ đóng nơi cung Âm, Âm Dương nghịch lý vòng vận đi nghịch chiều. Điều này có nghĩa là vận trình cuộc đời đương số đi hơi trái cách, làm giảm đôi chút sự tốt đẹp của lá số.
Luận Tổng quan Mệnh/Thân
1. Cung Mệnh tượng trưng cho bản mệnh, tính cách, chí hướng, điểm mạnh điểm yếu trong cả cuộc đời của đương số… Cung mệnh đương số vô chính diệu tức không có chính tinh tọa thủ, như nhà không có nóc. Người ta nói “Mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần” tức là mệnh vô chính diệu không đoạn thọ thì cũng nghèo khó. Tuy nhiên, với lá số này thì nguyên tắc này không đúng. Mệnh đương số Bích Thượng Thổ cư nơi đất Sửu Thổ. Mệnh Tài Quan hợp thành cách cục Tướng Phủ Triều viên đủ bộ, có 4 trong số 6 trung tinh lớn như Xương Khúc tại mệnh, cách giáp Tả Hữu hai bên tạo thành thế rất mạnh rất vững cho bản mệnh. Thành ra cung Mệnh này đẹp, không cần hóa giải, lúc nhỏ không có hạn gì nguy nan nguy hại, cũng không khó nuôi hay đoản thọ, nghèo khó. Nếu có đi qua các đại vận xấu cũng không đáng lo ngại, có thể giải trừ được nhiều sự chẳng lành. Lá số vô chính diệu nhưng vượng như thế này không dễ gì có được.
Để xem về ngoại hình ta lấy sao chính tinh cung xung đối về bản mệnh là cung Thiên Di. Tuy nhiên vì lấy đặc tính cung xung chiếu chứ không phải tại cung nên đương số chỉ ứng khoảng 80% tính chất các sao này. Chính chiếu có sao Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung. Vũ Khúc là Bắc Đẩu tinh, Âm Kim là Tài tinh chủ tài lộc, tiền bạc. Nữ mệnh có Vũ Khúc chiếu thì thân hình nở nang cao vừa tầm, mặt nhỏ, vẻ mặt nghiêm nghị, khó tính. Là người thông minh, có chí lớn, có tài tổ chức, có óc kinh doanh, tính toán, tính tình quả quyết, cương nghị, hiếu thắng, thẳng thắn. Vũ Khúc còn là sao cô đơn, cô quả. “Vũ Khúc chi tinh vi Quả Tú” đương số dễ sống cách biệt những người thân. Nếu chuyên về chuyên môn, kỹ nghệ hay kinh doanh buôn bán ở phương xa mới khá giả và tăng tuổi thọ.
Tham Lang là Bắc đẩu tinh, âm Thủy chủ uy quyền, họa phúc. Tham Lang là sao Đào Hoa, ưa thanh sắc, phóng khoáng, thích chi tiêu cho bản thân, thích ăn ngon mặc đẹp, chưng diện, cũng hay ghen tuông. Nữ mệnh Tham lang chiếu nên thân hình đẫy đà, nuột nà, nữ tính, có nét hấp dẫn người khác phái. Tham Lang cũng chủ tham vọng về sự nghiệp cao, nhiều hoài bão lớn, muốn có tiếng tăm, thành tựu ở đời.
Có câu phú “Tham Vũ đồng hành, tiền bần hậu phú”. Vũ, Tham tọa thủ đồng cung, nên trước nghèo mà sau giàu. Lúc thiếu thời, công danh trắc trở, tài lộc tụ tán thất thường. Nhưng từ ngoài ba mươi tuổi trở đi được hưởng phú quý song toàn và càng già lại càng giàu có.
Mệnh cách đủ bộ Tướng Phủ triều viên trong tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) mệnh này là cách cục của những chuyên viên hay chuyên gia tay nghề cao. Thêm các sao Kình Dương, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Y đương số đắc cách nhất nếu làm trong lĩnh vực tây y, bác sĩ, dược… (chuyên khoa ngoại, phẫu thuật, chấn thương chỉnh hỉnh). Mệnh cách này đương số học vấn dễ giỏi toàn diện tất cả các môn học.
Cung Mệnh có Văn Xương, Văn Khúc tọa thủ nên dáng người thanh mảnh, khuôn mặt nhỏ nhắn. Nét đẹp của Xương Khúc toát ra từ khí chất của một người có học thức và nho nhã. Đương số người thông minh, học rộng, biết suy xét, phán đoán mọi việc, có biệt tài văn chương, viết lách, năng khiếu về âm nhạc, nghệ thuật, ngôn ngữ. Có câu “Văn Xương, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng” hay “Văn Quế Văn Hoa, cửu trùng quý hiển”.
Nữ Mệnh có Đào Hoa, Thiên Hỷ, Hỷ thần hội chiếu nên là người có nhan sắc, duyên dáng. Nét mặt vui tươi, tính tình vui vẻ cởi mở. Tuy nhiên, khi tiêu cực thì nỗi buồn cũng hiện ngay trên khuôn mặt. Đương số Đào hoa cư Dậu thì tình duyên hay đến muộn màng, không quá vượng đào hoa, hơi kém tình duyên với người khác phái. Vũ Khúc, Thiên Hình, Kình Dương, Thiên Không, Đẩu Quân khắc chế cái đào hoa khiến đương số khắt khe trong chuyện tình cảm và yêu cầu kén chọn cao với người đối tác, bạn đời. Đương số còn dễ lâm vào trường hợp “lắm mối tối nằm không”. Bề ngoài nữ tính nhưng tính khí hơi nam, khi các mối quan hệ đặc biệt là yêu đương, tình cảm không được như ý thì bất cần, ngang ngược, phũ phàng, sắc mặt lạnh lùng, rất quyết liệt. Sau này về gia đạo tình cảm ít hạnh phúc, mặn nồng.
Bộ sao “tam đức” Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức là phúc thiện tinh chủ đức độ, khoan hòa, đoan chính, nhân hậu, từ tâm. Nữ mệnh có bộ sao này là người sống và làm việc có thiện tâm, khó lòng làm việc ác, thích giúp người, giúp đời, công dung ngôn hạnh thông hiểu mọi việc, đi đứng khoan thai, nói năng khuôn phép, tiết hạnh nết na.
Mệnh nhị hợp Thái Tuế. Đương số có nhân sinh quan vì cộng đồng, phẩm hạnh tốt, có đạo đức, ưa thích cống hiến. Sống vì lẽ phải, có khiếu ăn nói, lời nói lập luận sắc bén, thích hùng biện, lý lẽ. Hơn nữa thường có nhâm phẩm, khí chất cao thượng hơn người. Trong xã hội có thể ở những vị trí như người chủ, người thầy. Cách giáp Tả Phù, Hữu Bật đương số hay giúp người nên đi đâu cũng có người yêu quý giúp đỡ, những người thân tín thân cận, “tình thâm như thủ túc” xem nhau như huynh đệ trợ lực cho đương số trên đường đời.
Một số lưu ý về sức khỏe cho đương số: Cung mệnh có sao Hỏa Tinh chiếu về thì cần lưu ý ngày nhỏ đương số dễ bị các bệnh sốt, bỏng lửa, nước sôi, điện giật, cháy nổ. Mệnh này cũng không thiếu những lần leo trèo té ngã, mổ xẻ, đi lại va quệt chân tay để lại sẹo dài (sao Kình Dương). Nếu học bên Tây Y là hợp cách, sẽ tránh được cái hạn liên quan đến chân tay, mổ xẻ sau này.
Mệnh Vô chính diệu hợp với ẩn không hợp xuất đầu lộ diện. Cũng không hợp đứng ra làm chủ, mở mang cơ sở sản xuất kinh doanh. Đương số thích hợp với các vị trí tham vấn, hỗ trợ đằng sau, chuyên về chuyên môn, kỹ thuật cao. Có thể kế nghiệp gia đình hoặc hỗ trợ chồng về sau trong công việc làm ăn kinh tế gia đình. Nữ mệnh vô chính diệu, đủ bộ Tướng Phủ triều viên nếu chọn đúng đường thì an nhàn, thong dong, phát huy hết sở trường và điểm mạnh trên lá số. Đi sai cách thì bất lợi cho bản thân và mất thời gian lâu hơn để đi đúng như cách mà lá số đã an bài.
2. Cung Tài Bạch tượng trưng cho tiền tài, khả năng tài chính, năng lực kiếm tiền và giữ tiền trong đời.
Tài Bạch có sao Thiên Tướng đơn thủ tại cung Dậu Kim. Thiên Tướng là Nam đẩu tinh, quyền tinh, dũng tinh chủ Quan lộc và phúc thiện. Sao này hợp với nam mệnh hơn nữ mệnh. Nữ mệnh có Thiên tướng thì vất vả, phải gánh vách nhiều trọng trách công việc, kiếm tiền như nam giới. Sao này chủ đảm đang, tháo vát, việc gì cũng đến tay, tự tay làm mới an tâm. Người Thiên Tướng phần nhiều suốt đời chỉ làm một nghề, tận tâm tận tụy với công việc và trung thành với chủ nhân hiếm khi đứng núi này trông núi nọ. Bộ Phủ Tướng triều viên có tính ổn định khá cao, biết tiết kiệm, thiên về an toàn, vun vén, tích lũy. Vì không có nhiều sát tinh kích hoạt nên đương số không thích mạo hiểm kinh doanh đầu tư. Tiền bạc ở mức trung lưu. Song Lộc giáp cung Tài, đương số không quá vất vả lao lực về tiền bạc, vật chất. Tiền bạc hết rồi lại có người hỗ trợ, có nguồn lợi lộc khác mang đến.
Cung Tài này thích hợp nhất là làm chuyên môn cho một đơn vị ổn định, có cơ cấu thể chế bài bản, có thể công tác trong các đơn vị nhà nước hoặc tư nhân đều thuận lợi. Càng làm càng được trọng dụng về tài năng và phẩm chất.
Đương số có khả năng kiếm tiền từ chuyên môn, khả năng quản lý tiền bạc, tự mình gậy dựng làm giàu, phát triển kinh tế. Tài nhị hợp Điền hóa Kim nên đương số có xu hướng tích lũy đất đai, bất động sản khi có điều kiện.
3. Cung Quan Lộc chủ về đường công danh và sự nghiệp, kỹ năng chuyên môn chính, những thành tựu đương số đạt được trong đời.
Thiên Phủ cư Tỵ. Thiên Phủ đứng đầu chòm Nam đẩu tinh chủ quản tài lộc, nền tảng của Phú Quý. Tài lộc của Thiên Phủ từ bổng lộc, chức tước mang lại. Vì đứng đầu chòm Nam đẩu nên có năng lực lãnh đạo, kế cận lãnh đạo. Thiên Phủ rất kỵ Tuần Triệt, đương số Quan Lộc gặp Tuần thì nhiều khi “ có tiếng nhưng không có miếng”. Nhiều khi cũng phải hay thay đổi công việc, thuyên chuyển công tác giữa các đơn vị.
Thiên Phủ gặp Tuần trung không vong, công danh buổi đầu lận đận, chậm thăng tiến, hay bị ngáng trở, khó phát danh. Nhưng khi được đề bạt thăng tiến rồi thì ổn định vị trí chức vụ. “Phủ Tướng Triều Viên – thiên chung thực lộc”. Đắc cách này đều là những người có địa vị nhất định trong xã hội, trong doanh nghiệp.
Cung Quan Lộc này hợp làm trong các vị trí quản lý hoặc chuyên môn cho một đơn vị. Bản tính sao này bảo thủ cẩn thận, thiếu tinh thần mạo hiểm đột phá, lại hay suy nghĩ nhiều, do đó không thích hợp theo con đường kinh doanh trước 30 tuổi. Sau 30 tuổi thân ăn vào Vũ Khúc Tham Lang. Quan nhị hợp Cự Nhật có Hóa Lộc, Lộc tồn chiếu về, cung Tỵ nhị hợp Thân hóa Thủy chủ về kinh doanh buôn bán phát lộc.
Trong công việc thường gặp may mắn, hay có quý nhân phò trợ, hay có những người trợ giúp, trợ thủ, bạn bè, anh chị em tốt giúp đỡ mình trên đường đời (sao Tả Phụ, Hữu Bật). Tuy vậy, vẫn không tránh khỏi tiểu nhân cản trở bước tiến trong sự nghiệp. Đồng nghiệp bạn bè bên cạnh người trợ thủ đắc lực cũng có kẻ chống phá, dèm pha đố kỵ do sao Kình Dương, Địa kiếp chiếu về, Cung Nô có Hóa Kỵ. Cái hay lúc này chính là Mệnh Vô chính diệu, đương số không bị ảnh hưởng tâm lý hay bị tác động tiêu cực của việc này! Các thế lực chống phá không đụng được đến bản thân đương số.
Cái vất vả của Quan này là lao lực về trí óc nhiều nhưng bên ngoài đương số trông khá ung dung, điềm tĩnh, tự tại. Phong thái làm việc chậm chắc, thong dong, ưa thích các công việc trí tuệ hơn lao động chân tay. Thường có xu hướng thích học tập công tác nơi đẹp đẽ, khang trang trong các doanh nghiệp tập đoàn lớn.
Lĩnh vực công tác phù hợp là Tây y, Dược, công kỹ thuật, Vàng bạc đá quý, khoa học kỹ thuật, ngân hàng tiền tệ, tài chính, trang thiết bị kim khí, Hành chính văn phòng, giấy tờ sổ sách.
Chuyên môn chính: làm công tác, chuyên viên, chuyên môn, bác sĩ phẫu thuật. Vị trí cao nhất trên cung Quan lộc này là Phó trưởng phòng, Phó trưởng ban, quản lý các ban ngành, các cấp, cơ sở, kế cận lãnh đạo, không phải là người trong bộ máy lãnh đạo đơn vị, doanh nghiệp.
Mệnh này không thăng tiến lên quá cao, chỉ ở ngưỡng nhất định. Về sau có thể tiếp quản cơ sở kinh doanh riêng của gia đình hoặc hỗ trợ chồng mở mang cơ sở kinh doanh riêng cũng rất phát đạt. Tuy nhiên do Mệnh vô chính diệu nên không hợp đứng ra làm chủ, đứng tên hồ sơ kinh doanh. Nếu kết hợp với cộng sự hoặc đứng sau phò trợ sẽ có lợi hơn.
Lưu ý với cung Quan lộc này: Vì các bộ sao thành cách nên đương số có khả năng thành công, thăng tiến trong công việc nhưng là sau năm 36 tuổi. Trước đó nếu công việc lận đận cũng coi như là thuận số.
4. Cung Phúc Đức Cung Phúc là tượng của tổ tiên, còn tượng trưng cho cả yếu tố tinh thần của đương số. Xem cung Phúc Đức để biết rõ sự sang hèn, thịnh suy, tụ tán của họ hàng. Ngoài ra, còn được biết rõ vê âm phần mà mình chịu ảnh hưởng.
Phúc Đức có hai sao Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung, tam phương tứ chính hợp về đủ Bộ Sát Phá Tham Liêm trong tam hợp Mộc.
Phúc Đức ưa tĩnh lặng không ưa các sao biến động, mạnh bạo như Sát Phá Tham Liêm chủ tâm thế không được thanh nhàn, an ổn, hay suy nghĩ nhiều. May mắn là Phúc tuy động nhưng không có quá nhiều sát tinh nên đương số tâm tính bình ổn, chỉ là lao lực trí óc nhiều khiến bản thân hao tâm tổn trí.
Phúc này trong họ ly tán mỗi người một phương, không quần tụ, đương số không được hưởng phúc của dòng họ. Trong họ trước khá sau sa sút, kém đi. Đương số không được trợ lực của bà con dòng tộc. Nên ly hương (Bắc Ninh) lập nghiệp sẽ khá hơn ở quê hương bản quán. Hơn nữa cũng phù hợp với Thân cư Thiên Di của đương số.
Trong họ đương số có nhiều người giỏi về chuyên môn, kỹ thuật, kỹ nghệ, thầy giáo, thầy thuốc hoặc kinh doanh buôn bán. Gen cung Phúc này càng trợ lực cho đương số nếu theo nghiệp này.
Nếu có điều kiện sau này chăm lo đến dòng họ, từ đường, nhà thờ tổ… cũng là khách hay để đương số củng cố phúc phần, tích phước cho con cháu. Hậu vận đương số an nhàn hơn. Cung Phúc đủ bộ đủ cách Sát Phá Tham Liêm về sau ngoài 36 tuổi đương số sẽ ổn định sự nghiệp và gia đạo.
5. Cung Phu Quân chủ về đường tình duyên và hôn nhân, mối quan hệ của đương số và phu quân, hạnh phúc lứa đôi.
Phu Quân an tại Hợi có Tử Vi Thất Sát đồng cung. Tử Vi là đế tinh, đứng đầu cả hai chòm Nam Bắc Đẩu Tinh, chồng thường là con trưởng, có học thức, có trình độ, thường làm cùng ngành nghề hoặc sếp, cấp trên của mình, có chức có quyền. Chồng nắm quyền hành trong nhà. Người phối ngẫu có xu hướng giao thiệp rộng, chi tiêu phóng khoáng.
Sao Thất Sát là quyền tinh, dũng tinh chủ uy vũ và sát phạt. Thất Sát hành Kim chủ sự hình khắc, cô độc lạnh lùng. Do quá độc lập và có phần khắt khe, khái tính, và quyết liệt trong chuyện tình cảm nên thường không được toại ý trong hôn nhân gia đạo. Tử Vi Thất Sát Người xưa ví như “Vua mang kiếm báu”, lợi cho sự nghiệp và danh vọng hơn là gia đạo. Vì gia đạo cần yêu thương, chia sẻ thay vì quyền hành, át chế nhau.
Cung Phu Quân đủ bộ Sát Phá Tham Liêm trong tam hợp Phúc – Phối – Di nên vợ chồng quen biết cưới xin dễ dàng mau chóng thuận lợi. Thiên mã chiếu về, chồng không cùng quê quán, gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng. Sau này chồng hay đi công tác xa nhà, vợ chồng dễ có giai đoạn sống xa nhau. Sao Hữu Bật, Thiên Việt vợ chồng dễ cùng ngành nghề, giúp đỡ hỗ trợ nhau trong công việc.
Cung Phu Quân hội tụ các bộ sao biến động, mạnh bạo nên tình duyên hôn nhân thuở đầu đời rất lận đận, trắc trở. Đương số chưa phải là người thuận lợi trong chuyện tình cảm, yêu ai cũng không thành. Trường hợp này nếu trải qua vài ba lần thất bại về mặt tình cảm về sau nhân duyên mới tốt đẹp.
Nên kết hôn ở đại vận từ 30 tuổi trở ra để giảm hình khắc chia ly. Tốt nhất là sau 36 tuổi âm để đảm bảo số không ly hôn ly dị. Tránh người tuổi Ngọ, tuổi Bính. Sao Thiên Mã có nhiều giai đoạn yêu xa hoặc vợ chồng sống xa nhau, không loại trừ trường hợp yêu cưới người ngoại quốc. Đây cũng là một phương pháp hóa giải cung Phu cho đương số.
Cung Phu Quân này trước 35 tuổi có thể xem là xấu vì nhiều sát bại tinh dội về (Linh Tinh, Đà La, Địa không, Tang Môn, Cô Thần) nên chuyện gia đình sau này xảy ra những mâu thuẫn nhất định vào năm xung tháng hạn. Nếu cần có thể hóa giải bằng cách tách nhau ra ở riêng một thời gian chờ cho hạn xấu qua đi. Đương số và người phối ngẫu có thể sinh sống cùng nhau nhưng không nên đăng ký kết hôn và tổ chức lễ cưới trước 36 tuổi. Sau này thời thế thay đổi, định kiến chuẩn mực về kết hôn không quá khắt khe như trước. Đương số có thể cân nhắc lựa chọn này vì chung quy vợ chồng ở với nhau quan trọng là hạnh phúc lâu bền. Nên các thủ tục giấy tờ, đám tiệc không cần thiết có thể tạm hoãn đợi tiến hành vào đại vận đẹp nhất của cuộc đời đương số (sau 36 tuổi).
Sau này nên thực hiện được những điều trên để cuộc sống gia đình bền vững. Đây là những phương pháp hóa giải kinh điển rất nhiều cặp vợ chồng đôi lứa yêu nhau thực hiện và đem lại kết quả khả quan. Lời khuyên trước 30 tuổi nên tập trung chuyên môn, công danh sự nghiệp. Ngoài 30 tuổi mới tính đến chuyện hỷ sự. Khi kết hôn, hai vợ chồng cùng nhau làm ăn phất lên, kinh tế gia đình vượng đạt. Chồng đương số rất giỏi làm kinh tế. Mệnh đương số lại thích hợp phò trợ phía sau cho chồng trong công việc. Hai vợ chồng cùng nhau gây dựng cơ đồ. Ranh giới giữa tốt và xấu trên lá số này đều do đương số quyết định. Hiểu được lá số Tử Vi và những gì sao số đã ấn định, đương số chủ động tìm cho mình con đường đi nào thích hợp nhất.
6. Cung Thiên Di chủ tình trạng cát hung khi ra bên ngoài xã hội, việc xuất ngoại, du lịch, đi xa và giao thông.
Cung Thiên Di có Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung. Người ta nhìn vào đánh giá đương số nghiêm nghị, mực thước, khó gần, hay tính toán chi ly. Tuy vậy đương số được người đời kính trọng, kiêng nể. Hay giao thiệp với người trên mình, giỏi hơn mình (Thiên Khôi, Hóa Khoa). Thiên Di nhị hợp Nô có Thiên Đồng, Thái Âm tối hội các bại tinh như Hóa Kỵ, Khốc, Hư, Tuế Phá. Ra ngoài giao thiệp đương số cẩn trọng các mối quan hệ không được hài lòng. Không phải ai cũng thực tâm, giúp đỡ, hỗ trợ cho đương số. Đương số được lòng nhiều người cấp trên, lãnh đạo, nhưng đồng nghiệp cấp dưới hay chống phá ngầm, nói xấu sau lưng.
Cung Thân (suy nghĩ, tinh thần) của đương số cư tại cung Thiên Di nên thích ra ngoài hoạt động hơn là ở nhà. Đây là mẫu người của công việc, xã hội hơn là gia đình. Sau này Đương số có hướng phấn đấu ra ngoài xã hội, thường phải xa nhà hoặc phải đi công tác thường xuyên.
Người có Thân cư Di cũng có số dễ xuất ngoại, đầu óc hiện đại, cấp tiến. Tuy nhiên Thiên Di gặp Triệt Lộ không vong nên việc xuất ngoại để định cư, du học, du lịch dễ gặp trục trặc khó khăn ban đầu, hao tốn tiền của. Nhưng khi đã sang được nước ngoài thì có xu hướng định cư lâu dài. Với cung Mệnh Vô chính Diệu, Thân cư Thiên Di đương số hợp với định cư nước ngoài hơn là trong nước hay nơi quê hương bản quán. Càng đi xa càng có lợi cho công danh sự nghiệp của đương số. Tuy nhiên hiện tại Đương số sống xa quê hương bản quán cũng coi như đã tốt cho cung Thiên Di này rồi.
Sau 30 tuổi âm đương số có xu hướng thay đổi tính nết hoặc sau khi xuất ngoại, lúc này mệnh ứng vào cung Thân bộ Sát Phá Tham Liêm. Đương số tính tình trở nên mạnh bạo, quyết liệt, nghiêm nghị, sẵn sàng “ăn miếng trả miếng”. Đầu óc tính toán căn cơ linh hoạt, có xu hướng làm ăn kinh doanh riêng, ưa thích lăn xả kiếm tiền (bằng chuyên môn, kỹ thuật của chính mình).
Đương số chỉ cần cẩn trọng trong việc đi lại, dễ bị tai nạn xe cộ, va quệt chân tay, sấm sét, các vụ cháy nổ do có sao Sát tinh Đà La, Linh Tinh, Đại hao tại cung và hợp chiếu.
7. Cung Phụ Mẫu là cung số thể hiện mối quan hệ giữa bố mẹ và đương số. Xem cung Phụ Mẫu có thể biết qua một phần nào về hai đấng sinh thành và sự thọ yểu của bố mẹ. Xem về hạnh phúc trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và chính mình.
Cung Phụ mẫu vô chính diệu có bộ Cơ Nguyệt đồng Lương tam hợp Hỏa nên trong nhà nhiều lần có biến cố lớn đột ngột, vui ít buồn nhiều.
Phụ mẫu Thiên mã, chính chiếu có Song lộc, Cự Nhật chiếu về, cha mẹ thường theo nghiệp kinh thương, buôn bán có lộc. Tuy nhiên có nhiều lần làm ăn thất bát, trục trặc về kinh tế lẫn tình cảm. Cha mẹ cũng khá vất vả, nhiều nỗi thăng trầm trong cuộc sống, đặc biệt từ khi có các con. Quan hệ giữa song thân không hòa thuận, dễ cãi vã, xích mích khó chia sẻ đồng cảm với nhau.
Đương số sinh ra trong nhà trục trặc, bố mẹ dễ ly tán, ốm đau hoặc di chuyển nhà cửa đi nơi khác, kinh tế có phần sa sút. Đương số dễ có thời gian sống xa một trong hai song thân. Số dễ khắc phụ mẫu nên hóa giải bằng cách nhận cha mẹ nuôi, làm con nuôi họ khác hoặc bán khoán lên chùa để trong nhà được yên ấm. Nếu chọn cha mẹ nuôi đương số có thể chọn người tuổi Sửu, tuổi Canh hợp tuổi với đương số. Lúc này đương số cũng sẽ có anh chị em nuôi, lại càng ứng với cung Huynh đệ. Hóa giải độ xấu cho hai cung Phụ mẫu và cả Huynh đệ. Thủ tục đơn giản không cần quá cầu kỳ. Gia đình hai bên chuẩn bị bữa cơm thân mật ra mắt, có thể cúng thắp nhang tổ tiên chứng giám là được.
Bố mẹ và đương số khó đồng cảm thấu hiểu và chia sẻ với nhau. Hai thế hệ vẫn có khoảng cách nhất định. Nhưng trên lá số vẫn thể hiện rằng gia đình chính là nền tảng, bệ phóng rất vững chắc cho cuộc đời đương số. Thuở nhỏ đương số được gia đình bao bọc, yêu thương chăm sóc, tạo mọi điều kiện thuận lợi nên ngày từ lúc sinh ra đương số không phải chịu cực khổ. Dù cho hoàn cảnh gia đình nhiều biến động, thăng trầm nhưng đương số không bị ảnh hưởng. Đây là phúc phận mà bố mẹ tích được cho đương số, đương số nên biết ơn vì điều này. Sau này đương số dễ sinh sống làm việc không cận kề bố mẹ, có xu hướng lo toan, gánh vác việc gia đình, hiếu thuận với bố mẹ.
8. Cung Huynh Đệ xem cung Huynh Đệ để biết tình trạng của anh chị em trong gia đình. Sự hòa hợp hay xung khắc giữa anh chị em với đương số, mối quan hệ tốt hay xấu, có giúp đỡ hỗ trợ gì cho đương số hay không.
Cung Huynh đệ là chỉ anh em ruột của đương số, nhưng cũng có hiểu theo nghĩa rộng ra là những anh chị em họ, anh chị em rể, dâu, anh chị em chồng/vợ.
Cung Huynh đệ vô chính diệu nhị hợp cung Mệnh, đủ bộ Cự Nhật hội hợp. Mối quan hệ giữa những anh chị em trong nhà yêu thương hòa thuận. Sau này Huynh đệ rất giỏi, đời sống kinh tế giàu sang, quý hiển, có thể trợ giúp đương số trên đường đời. Anh em trong nhà có xu hướng sống gần nhau, cùng nhau, giúp đỡ hỗ trợ nhau trong cuộc sống, cũng trợ lực cho bố mẹ rất nhiều. Tuy nhiên, Bộ Cự Nhật Thái Tuế thì đa phần không hợp khẩu, không hợp tranh luận, bàn bạc vấn đề để đi đến quyết định chung. Vì thế không nên làm ăn cùng nhau, ở cùng nhà để hạn chế xích mích. Tốt nhất là chia sẻ động viên, hỗ trợ tài chính, xác định tư tưởng việc ai người ấy làm, không can dự vào các quyết định của nhau.
Cung Huynh đệ này cũng thể hiện đương số dễ có anh chị em bị sảy bỏ không sinh, anh chị em khác dòng hoặc anh chị em kết nghĩa.
9. Cung Điền Trạch đại biểu cho nhà ở nơi đương số sinh ra lớn lên, tình hình đất cát, nhà cửa, cơ ngơi điền sản. Xem gia trạch có yên ổn hay không; nơi cư trú, xóm giềng tốt hay xấu, tình trạng bài trí và xếp đặt nội thất. Cung Điền cũng dùng để xem tình trạng mua bán bất động sản, lộc đất cát hoặc hung họa từ đất cát mà ra.
Điền vô chính diệu hội đủ bộ Cự Nhật trong tam hợp Thủy, xung chiếu có Thiên Cơ, Thiên Lương. Điền đất vừa tự tay gây dựng vừa được hưởng của tiền nhân để lại. Dễ phát triển cơ nghiệp ở xa quê hương bản quán. Buổi đầu đương số tuy có khó khăn, thường ở những nơi đất chung, cùng khu hoặc bị cắt xẻ với người khác. Nhưng về sau nhờ chính tay gây dựng, mua được nhà đất bằng chính khả năng tài chính của bản thân.
Đương số hợp với nhà chung cư phân lô có lộc hơn là nhà phố. Nhà thường nhỏ, hoặc bị cắt xẻ. Đương số không phải là dân mua bán, đầu tư bất động sản lớn. Tuy nhiên có số tích lũy đất, có lộc đất cát mang lại. Tuần trung không vong đóng giữa Điền Trạch và cung Quan Lộc thì đương ngồi nhà cũng dễ ra việc, ra tiền.
Cung Điền Thìn nhị hợp Tài Dậu hóa Kim, có Thiên Tướng đất cát nhà cửa sẽ phải tự tay gây dựng. Hoặc có được thừa kế cũng là từ người khác đứng tên đất của gia đình. Thường ít được cha mẹ ưa tiên trong thừa kế nhà đất. Đương số không hợp đứng tên nhà đất. Điền này có Hóa Lộc, Lộc tồn chủ có lộc cho thuê hoặc kinh doanh trên đất. Nhà đất hợp nhất có lộc nhất là căn hướng Đông Nam. Trong nhà thường có nhiều của cải tích lũy, kinh tế gia đình phát đạt ăn nên làm ra.
Thiên Tướng nhị hợp Điền, thêm Tả Phù, nhà đất nhiều nhưng chủ yếu để cho thuê, kinh doanh trên đất, ở thì không quá nhiều. Trong nhà trang trí tranh ảnh mỹ thuật, hội họa điêu khắc rất tinh tế, thẩm mỹ cao. Thiên Tướng thì hay gần nơi cơ quan chính phủ, nhà nước, tòa án, kiểm sát…
Tướng Quân, Quốc Ấn đóng điền, dễ trong đời có nhà đất do nhà nước/ đơn vị công tác ban cấp. Có thể do đền bù giải tỏa, hoặc được ở khu nhà ở cho cán bộ cấp cao, kí túc xá. Bộ Tứ linh Long Phượng Hổ Cái gia chủ thích trang trí tiểu cảnh giả sơn, hòn non bộ. Long Trì đóng điền nhà ở thường gần ao hồ nước hoặc có bể bơi. Trong vườn trồng cây ăn trái, hoa màu.
Thái Tuế đóng điền hòa khí hàng xóm láng giềng sẽ thường được tốt đẹp. Hoa Cái và Thiên Hỷ ở điền, thì thường nhà có thuê người giúp việc hoặc thuê nhân viên ở tại gia. Cung Điền Trạch có bộ sao hình tinh Thái Tuế, Quan phủ, Bạch hổ, khi mua bán xây dựng cần đặc biệt chú ý đến tình trạch minh bạch về pháp lý giấy tờ. Nếu không sẽ dễ xảy ra khiếu nại, kiện tụng tranh chấp về sau.
10. Cung Tật Ách: Xem cung Tật Ách để biết qua về tình trạng chung về sức khỏe. Những bệnh tật có thể mắc phải hay những tai ương họa hại có thể xảy đến với mình trong đời.
Ách cung hội đủ bộ Cự Nhật tam hợp Thủy nên dễ mắc các bệnh liên quan đến thận, các bệnh tiềm tàng ẩn sâu bên trong cơ thể.
Cự Môn âm Thủy dễ có sỏi thận sỏi mật trong người, ngoài ra còn có bệnh về búi trĩ. Tật có Thái Dương, Hỏa tinh thì hay bị đau đầu, căng mạch máu. Kiếp Sát nhị hợp về nặng thì bị mổ não, khâu vá vùng đầu, nhẹ thì bị phải can thiệp thuốc thần kinh, an thần. Bạch Hổ, Địa Kiếp chủ về máu huyết kém và bệnh về xương khớp. Dễ bị thú dữ tấn công như chó cắn, hổ vồ… Ách nhị hợp Thiên Phủ hành thổ nên chủ về táo bón và hay bị bệnh liên quan đến gan mật. Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ ở Tật Ách sẽ hay bị phạt hành chính giấy tờ, trục trặc kiện cáo tranh chấp thủ tục hành chính.
Hoa Cái dễ có bệnh về dị ứng, mẩn ngứa, da liễu nấm da. Phá Toái là bệnh vùng cổ họng, gặp Kiếp Sát, Thiên Hình thì phải chạm dao kéo mổ rạch vùng cổ như cắt Amidan, tuyến yên tuyến giáp. Tiểu Hao chủ các bệnh về hệ thống tiêu hóa, dạ dày, ruột non, ruột thừa, đại tràng.
Lộc tồn, Hóa Lộc đóng Ách hóa giải tiêu trừ rất nhiều bệnh tật. Tiểu Hao nhị hợp về đương số có thời gian chữa bệnh hao tốn tiền bạc, tuy nhiên “của đi thay người”. Tóm lại với cung Ách này vẫn được xem là ổn, không đáng lo ngại nhiều về sức khỏe. Chỉ cần lưu ý các bệnh như đã ghi chú bên trên để có phương pháp phòng, chữa bệnh phù hợp là được.
11. Cung Tử Tức phản ánh số lượng và tình trạng con cái, mối quan hệ giữa đương số và con. Có con nuôi hay dị bào không và sự khắc hợp giữa mình với con. Con cái có hiếu thuận không, có sống gần hỗ trợ được bố mẹ hay không.
Cung Tử Tức có Thiện tinh Thiên Cơ và ấm tinh Thiên Lương tọa thủ phần đa là con trai đông hơn con gái. Số dễ đông con, có con quý Tử (Thiên Khôi, Thiên Việt, Hữu Bật, Hóa Khoa), dễ có con dị bào, con riêng, con nuôi. Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương tam hợp Hỏa, chủ chậm muộn đường con cái (ngoài 30). Đương số sinh con ra sẽ được củng cố vững chắc thêm sự nghiệp và gia đạo. Nếu muốn biết chuẩn xác nhất cần kết hợp thêm lá số của người phối ngẫu.
Con cái đương số được sinh ra và lớn lên sẽ tốt, học hành thành đạt, thành công. Có đứa học hành nổi trội, là điểm tựa cho cả gia đình. Tuy nhiên cung Tử nhị hợp Phúc có sao Liêm Trinh Phá Quân đồng cung, hội họp thêm nhiều sát tinh Thiên Khốc Thiên Hư, Tang Môn, Địa Không, nên Tử Tức này bị chiết giảm số lượng con. Không loại trừ việc có thể có con mất lúc nhỏ hoặc sảy bỏ không sinh.
Mối quan hệ giữa Tử tức và đương số chưa được hợp khẩu (Hóa Kỵ chiếu về). Cũng có đứa con phải khiến bản thân buồn lòng, chống đối, không nghe lời. Hai thế hệ vẫn có khoảng cách nhất định, khó chia sẻ đồng cảm cùng nhau (Cô thần, Quả Tú). Nhưng đây chỉ là do không hợp khẩu, thực tâm con cái đương số vẫn là những người hiền lương, quan tâm hiếu thuận với đương số. Sau này con cái có xu hướng sống xa cha mẹ (Sao Thiên Mã). Cung Tử này vẫn được xem là tốt, con cái hiếu thuận, số được nhờ con. Cung Tử còn là hậu vận của đương số. Con cái say này có hiếu, là nơi nương tựa về mặt tinh thần cho đương số dù sống không gần.
12. Cung Nô bộc chủ yếu đại biểu cho bạn bè, đồng sự, cấp dưới, thuộc hạ, người làm công, nhân viên, người hợp tác. Xem họ có đắc lực hay không, có giúp ích cho mệnh chủ hay không hay lừa gạt, phản trắc.
Cung Nô có hai sao Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Thiên Đồng là Phúc tinh chủ có bạn bè quý hiển, thuộc hạ quy thuận giúp đỡ, đông đảo lại đắc lực, tình nguyện vui vẻ, quan hệ xã hội khá hài lòng và giao du với khắp nơi, đủ loại người. Những người cấp trên, trên cơ của đương số phần nhiều là rất tốt. Tuy nhiên Thái Âm tối như mặt trăng lúc ban trưa vào chính ngọ thì không hữu dụng. Bên cạnh trợ thủ đắc lực, một bộ phận nhỏ bạn bè, cấp dưới không thật lòng với đương số, gây khó dễ, cản trở công danh cho đương số nhiều lần. Nếu mệnh đương số không đứng ra làm chủ thì không bị ảnh hưởng quá nhiều vì Nô gặp Triệt lộ không vong.
Nô bộc đủ bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương cách trong tam hợp Hỏa thì cộng sự đồng nghiệp cấp dưới hay phải thay đổi liên tục. Lại thêm có Triệt án ngữ thì việc thuê mượn người giúp việc trước khó sau dễ, tuy vậy cũng chẳng được lâu bền.
Thiên Khôi, Thiên Việt thì bạn bè có danh chức, nếu kết giao với những người có địa vị, quyền thế, những người có học thức hơn mình thì đắc lợi và bền lâu. Nô nhị hợp Vũ Tham, Hóa Quyền, Linh Tinh, Đà la, Hóa kỵ thì đồng nghiệp cấp dưới cạnh tranh nhau ráo riết, hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc, cộng sự hay bạn bè nói xấu, oán trách. Hạn chế kết hợp làm ăn chung với những bạn bè đồng vai phải lứa trở xuống. Cẩn trọng hùn hạp, đầu tư chung mất mát tổn thất.
Ghi chú: Trên đây là bài giải lá số Tử Vi mẫu 12 cung của bé sinh năm 2020. Các đại vận 10 năm, tiểu vận từng năm, lời khuyên, cách hóa giải cung xấu, hạn xấu, ưu nhược điểm lá số,… chỉ gửi riêng cho đương số. Quý khách muốn đăng ký nhận bản luận giải Tử Vi trọn đời cho bé hoặc Xem Tử Vi tại HCM vui lòng liên hệ Hotline 0937531969 (Zalo).
Xem thêm: Luận giải lá số mệnh Cự Nhật
- Chia sẻ:
- LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM MỆNH ẤT SỬU 1985
- LUẬN GIẢI LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM TUỔI GIÁP TÝ 1984
- LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM MỆNH ĐINH TỴ 1977
- LUẬN GIẢI LÁ SỐ TỬ VI NỮ MẠNG ĐẠI HẢI THỦY 1983
- LUẬN GIẢI LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NỮ MỆNH CỰ NHẬT
- LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NỮ MỆNH TÂN DẬU 1981
- GIẢI LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM MỆNH TUỔI KỶ TỴ 1989
- XEM LÁ SỐ TỬ VI TRẺ EM SINH NĂM CANH TÝ 2020
- LUẬN GIẢI LÁ SỐ TỬ VI NỮ MỆNH ĐẠI LÂM MỘC 1989
- LUẬN GIẢI LÁ SỐ TỬ VI NỮ MỆNH QUÝ HỢI 1983