x

LÁ SỐ TỬ VI MẪU NAM MỆNH TUỔI TÂN DẬU 1981

Ngày đăng: 08-11-2021

Luận Giải lá số Tử Vi Trọn Đời đương số tuổi Tân Dậu 1981

Đương số: Đỗ Trung Kiên, Âm Nam

Ngày sinh: 07h ngày 14 tháng 02 năm 1981 (DL)

 

la-so-tu-vi-mau

 

Tức ngày: 10 tháng Giêng năm Tân Dậu. Bát Tự: Giờ Ất Mão, ngày Quý Hợi, tháng Canh Dần, năm Tân Dậu. Đương số kê khai giờ sinh vào lúc 07h sáng tuy nhiên sau khi kiểm tra thông số của hai khung giờ giờ Mão từ 05h-07h sáng và giờ Thìn từ 07h-09h sáng thì nhận thấy lá số Tử Vi đương số ứng hạp với giờ Mão, tức trước 7h sáng một chút, trong khoảng từ 5h-7h.

Âm Nam tuổi Tân Dậu, Mệnh Thạch Lựu Mộc. Thạch Lựu Mộc là loại cây lựu mọc trên núi đá, nơi cằn cỗi, khắc nghiệt ít dinh dưỡng. Cho nên để sinh trưởng được ở môi trường này loài cây này phải có sức chống chịu phi thường, cứng cáp và quật cường trước giông bão. Người mang trong mình ngũ hành nạp âm Thạch Lựu Mộc cũng mang những bản chất đó. Thường họ ít được thời phù mà phải dựa vào sức lực nghị lực của mình là chính. Người Thạch Lựu Mộc thiện lương, chăm chỉ, chịu khó, nhưng điểm yếu là không nhạy bén trước sự thay đổi, biến động; tư tưởng cũng ngại thay đổi. Tuổi Tân Dậu, có can Tân Kim tương hòa địa chi Dậu Kim, cuộc đời khá bình ổn, không có sự xung khắc giữa bản thân và môi trường bên ngoài.

Xét thiên bàn trên lá số, Đương số Cục là Mộc Tam Cục, Mệnh Thạch Lựu Mộc, là Cục Mệnh Bình Hòa. Cục chính là hai chữ “thời cuộc”, thời thế xã hội, các yếu tố bên ngoài, môi trường bên ngoài, hoàn cảnh của đương số. Cục Mệnh bình hòa tuy cuộc đời của đương số không được thời phù nhưng cũng không đến nỗi sóng gió thăng trầm quá lớn, hoàn cảnh môi trường xung quanh không gây bất lợi cho đương số, cuộc đời nhìn chung ở mức bình ổn, an nhàn, êm đẹp. Cái hay của Cục mệnh bình hòa là nếu bản thân phấn đấu ở ngưỡng càng cao thì giao du giao thiệp với tầng lớp xã hội ở tầm cao tương ứng, “đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu”. Bản thân không phải chịu thua thiệt với môi trường bên ngoài. Mệnh Mộc cư nơi đất Hợi Thủy, là đất sinh vượng của bản mệnh, trong đời hay được phù trợ âm thầm, nhiều may mắn từ lúc nhỏ.

Mệnh Âm Nam đóng nơi cung Hợi – Âm Thủy là Âm Dương thuận lý. Theo lẽ thường, thuận lý âm dương tức là điều hòa thông suốt lá số, không gặp trở ngại, biến cố thăng trầm quá lớn.

Luận giải lá số Tử Vi trọn đời của đương số

1. Cung Mệnh tượng trưng cho bản mệnh, tính cách, chí hướng, điểm mạnh điểm yếu trong cả cuộc đời của đương số…

Cung Mệnh có sao Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung tại Hợi, mệnh tài quan hợp thành cách cục Sát Phá Tham Liêm trong tam hợp Mộc. Mệnh Mộc đóng nơi cung Hợi Thủy, Thủy sinh cho Mộc. Cung Mệnh này được xem là đẹp, giỏi giang, có năng lực, giàu thực lực, có khả năng quán xuyến đảm đương trọng trách lớn trong gia đình và ngoài xã hội, là chỗ dựa tốt cho gia đình.

Sao Tham Lang thủ mệnh đương số là người thông minh, đa tài đa nghệ, khéo léo, biết cách đối nhân xử thế, có tài tổ chức, sắp xếp, lên quy trình, cẩn thận, tỉ mỉ, ưa thích hoạt động văn nghệ, đôi khi có sự hiếu thắng hoặc tự đắc, nhưng cũng hay cả thèm chóng chán, thích hưởng thụ, thích ăn ngon mặc đẹp. Sao Tham Lang người có óc kinh doanh, có thể chuyên kỹ nghệ, thương mại, thủ công, chính trị, quân sự đều phù hợp. Tuy nhiên mệnh không hội họp nhiều sát tinh thì không đắc cách nếu theo binh nghiệp. Mệnh cách có sự quyết liệt quyết đoán nhưng vẫn có nét ôn nhu của Xương Khúc, văn võ song toàn, nếu theo an ninh quân cảnh thường sẽ đảm nhận trọng trách bàn giấy, văn phòng hơn là thực tế chiến đấu. Dù hoàn cảnh có thế nào vẫn không mất cốt cách, vẫn lạc quan và uy nghiêm.

Sao Tham Lang là Bắc đẩu tinh chủ uy quyền và Phúc Thọ nên đương số thường có chí hướng hoài bão khá lớn, thiên về ham muốn vật chất, hưởng thụ, cho nên sự nghiệp của đương số cũng là cục diện lớn. Tham Lang hành Mộc được Hợi Thủy tương sinh cho nên có thể nói đương số phát huy được hết năng lực, đạt được tham vọng, nguyện vọng trong đời. Tính chất Tham Lang thâm trầm thất thường, không được ổn định, hay thay đổi, là sao động nên cung Mệnh cũng nhiều biến động. Mỗi biến động thường là một bước ngoặt cuộc đời.

Liêm Trinh là Bắc đẩu tinh, thuộc tính âm hỏa, chủ Quan Lộc, hóa khí là tù tinh,  có quyền uy, liêm khiết, chính trực, đạo đức, thẳng thắn, đôi khi nóng nảy, ương ngạnh, ghê gớm. Liêm Trinh thủ mệnh thì thân hình vừa phải, vẻ mặt không được tươi nhuận, mặt vàng, mắt sáng, có pha chút nét buồn man mác của Tang Môn, Cô Quả. Sao Liêm Trinh có tham vọng thăng tiến mạnh, coi trọng nghề nghiệp, tận tâm tận lực với công việc, có khả năng lãnh đạo, nhiệt tình giúp đỡ người khác, không chịu khuất phục để đạt được mục đích. Trong đời khó tránh khỏi bị liên lụy đến chuyện thị phi. Trong công việc, Liêm Trinh thích cạnh tranh, máu liều lĩnh, thích danh vọng quyền lực, thể hiện bản thân. Nhưng cũng là sao thích dang tay che chở cho người khác, bản thân phải lo toan, gánh vác nhiều.

Tham Lang là sao đào hoa lớn thứ nhất, Liêm Trinh là sao thứ đào hoa, đây là tổ hợp sao có thuộc tính đào hoa rất đậm. Cho nên đương số là người cực kỳ đào hoa, lãng mạn, phong lưu đa tình, có sức hút với người khác giới. Trong công việc dễ có nhiều người yêu kẻ mến, làm việc tiếp xúc với người khác giới phần đa, nhưng sống có phép tắc, sự kỷ cương, kỷ luật, nghiêm khắc, cao thượng, nhưng cũng nóng nảy và hay ghen tuông. Các mối quan hệ rộng rãi, quen biết nhiều người, gặp người lạ cũng trở thành thân thiết mau lẹ. Nhưng mối quan hệ tình cảm ít khi giữ được lâu dài, gây bất lợi cho hôn nhân. Thời lên lúc xuống cũng thường ngắn ngủi, nhưng vẫn tìm được sự tự tại, vui thú. Nếu theo nghiệp doanh thương thì dễ thành công.

Sát Phá Tham Liêm tính cách năng động, phá cách, thích đi ngược lại truyền thống lễ nghi, đi ngược lại thói quen nề nếp cũ. Thích tự lập theo ý mình, không nghe theo sự sai khiến sắp đặt của người khác. Trong cuộc sống thường không thích học qua lý thuyết sách vở mà thích tự thực hành rèn luyện rút ra kinh nghiệm kỹ năng, học từ bạn bè, thực tế trải nghiệm cuộc sống của riêng mình. Bản mệnh nam tính, trời sinh có tư tưởng xuất thế, lối sống tự do phóng khoáng, không chấp nhận số phận. Thích trải nghiệm những điều mới mẻ, thích ăn ngon mặc đẹp và hưởng thụ cuộc sống, ưa thích thanh sắc, đẹp đẽ, yêu cái đẹp, văn chương nghệ thuật, vui chơi giải trí, thích tham gia các hoạt động, cuộc thi, phong trào tập thể, bữa tiệc, cuộc vui hội hè đình đám. Đương số là người có thực lực, giàu nhu cầu tình cảm. Bản tính hiền lành nhưng hiếu động, hiếu thắng, có lòng từ bi, ngay thẳng, có nhiều ước mơ, hoài bão, lý tưởng cao, ưa phát kiến sáng tạo, giàu ý tưởng, kế sách, thích được người khác công nhận và khen ngợi.

Vũ Khúc, Thất Sát ở cung tam hợp thì tính ham muốn vật chất rất mạnh. Vũ Khúc là chính tinh chủ tiền tài, có Thất Sát là tài tinh lớn đồng độ thì chủ về nắm quyền tự chủ tài chính. Thêm Văn Xương, Văn Khúc thì cũng nặng tình cảm.

Ưu điểm đương số biết điều hay lẽ phải, biết độc lập tự cường, quen nhiều hiểu rộng, kiến văn quảng bác, ứng biến mau lẹ, tìm được sự lạc quan trong mọi hoàn cảnh của đời sống, có khả năng thấy ít hiểu nhiều. Khuyết điểm là quá nhiều ham muốn, biến đổi nhanh chóng, dễ vì tình mà mang phiền toái, thiếu tính nhẫn nại, không bằng lòng với những gì đang có, dễ bỏ cũ theo mới. Thiếu thực tế, ít khi nghe lời hay của kẻ khác.

Sao Thiên Mã đóng Mệnh nên bản tính năng động, tháo vát, thích di chuyển, thay cũ đổi mới, hay phải đi lại nhiều, có thể quán xuyến nhiều việc cùng một lúc, dễ kênh qua nhiều công việc trong đời, đa ngành đa nghề, xoay trở khéo, quán xuyến giỏi, chịu khó, tu chí làm ăn. Có câu phú “Mã ngộ Tang môn – chung thân bôn tẩu. Mệnh nhiều vất vả, thăng trầm, hay gặp tai nạn, “chữ tài liền với chữ tai một vần”. Thiên Mã cũng chủ có số ly hương, xa quê hương đất tổ mưu sinh, cái giàu ở tha phương, càng làm ăn xa càng có lợi. Ngày xưa là hình tượng ngựa thồ hàng đi rong ruổi buôn bán phương xa, vất vả ngược xuôi mà sinh lộc. Càng đi lại di chuyển thì đưa đẩy nhiều mối lợi lộc làm ăn (Mã Khốc Khách). Thiên Mã hợp với ngành vận tải hàng hóa hay hành khách, môi giới, giao dịch với bên ngoài. Mã ngộ Tràng sinh – thanh vân đắc lộ. Mệnh được cách cục đẹp của sao Thiên Mã công danh như ước nguyện.

Bộ Bại tinh Tang Môn, Thiên Hư chủ những ngang trái, dễ xảy đến với đương số, khiến bản thân người này nét mặt hay suy tư không vui, thường hay ôm trong lòng nhiều tâm sự, hay lo lắng, phiền muộn và cô độc. Gương mặt thiếu sắc khí và thần khí. Tuy nhiên Tang Hổ khiến cho bản mệnh là người rất can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, có thể ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện.

Bộ sao Cô Thần Quả Tú chiếu mệnh khiến cho tính tình đương số hơi khắt khe, kỹ lưỡng, khó tính, lạnh lùng, câu nệ, đa nghi, cô đơn cô độc, không thuận đường hôn phối. Bản thân trong công việc hoặc cuộc sống không được trợ lực nhiều, thường tự lực cánh sinh, tự mình xoay xở, không nhờ được bạn bè đồng nghiệp, cấp trên cấp dưới… thường làm việc tốt nhất nếu làm một mình “đơn thương độc mã”, khó làm việc với đông người. Vì giao việc cho người khác bản thân không thấy hài lòng bằng do chính mình đảm nhận. Tuy dễ xã giao, giao tiếp rộng nhưng rất khó thân cận với người khác, dè dặt kín tiếng trong các mối quan hệ, môi trường sống cũng không giao tế với nhiều người. Hôn nhân tình duyên với người có Cô Quả cũng không thể nào yêu cầu hạnh phúc trọn vẹn, đồng điệu về tâm hồn từ người phối ngẫu được vì bản thân mẫu người này có nhiều nỗi niềm khó chia sẻ và đồng cảm.

Cung Mệnh có Văn Xương, Văn Khúc chiếu về nên dáng người cân đối, ăn mặc lịch sự, thanh lịch. Nét của Xương Khúc là dáng vẻ của một người có học thức và tri thức, không phải kẻ phàm phu thô lỗ tục tằn. Đương số thông minh, học rộng, biết suy xét, phán đoán mọi việc, có biệt tài văn chương, viết lách, năng khiếu về âm nhạc, nghệ thuật, ngôn ngữ.

Sao Hóa Khoa từ Tài Bạch chầu về, đây là sao chủ tư chất thông tuệ, ham học, học một biết mười, lĩnh vực nào cũng tinh thông, có năng lực nghiên cứu và năng khiếu chuyên môn sư phạm. Hóa Khoa là cát tinh chủ văn chương, thuận lợi cho thi cử khoa bảng, mang lại tiếng tăm danh vọng, sự ổn định, bình yên, thuận lợi cho Mệnh Tài Quan. Bản mệnh chỉ cần nỗ lực hết sức thì trong đời nhất định có lần thành danh, nổi danh ở lĩnh vực mình công tác. Sao Hóa Khoa cũng là đệ nhất giải thần nên gặp tai họa thì may mắn vượt qua được. Sự cứu giải của Hóa Khoa thường do sự thông tuệ, khả năng, kiến thức của bản thân đương số.

Ân Quang Thiên Quý hai sao phúc tinh, quý tinh, tuy nhỏ nhưng đủ bộ chủ sự nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, khó khăn thì có người giúp đỡ, có tính chất cứu khổ phò nguy, giải trừ bệnh tật tai họa, đem lại phúc thọ, an lành. Sự tốt lành của Quang Quý giống như sự giúp đỡ của đấng linh thiêng, che chở của Thần Phật, âm đức, phước đức. Đương số là người hiếu nghĩa với gia đình dòng họ, trọng tình trọng nghĩa với anh em bạn bè, chung thủy son sắt với bạn đời. Thông thường có tín ngưỡng hoặc tin vào đấng thiêng liêng.

Thiên Đồng, Thiên Lương cung Điền nhị hợp về đương số hành động suy nghĩ chín chắn, kỹ càng trước sau, rất khôn khéo biết người biết ta, tiến lui đúng lúc. Tham vọng hoài bão nào cũng có thể tự tay gây dựng được. Lá số phất lên nhờ điền, tích lũy được nhiều điền sản đẹp đẽ, to lớn hỗ trợ giúp đỡ được anh chị em, bố mẹ. Đồng Lương hợp về cũng hóa giải, giảm thiểu tai nạn tai ách trong đời đương số. Bản tính hai sao này ưa hành thiện dưỡng phúc cho nên đương số có thể lấy việc thiện làm trọng cứu giải cho Mệnh lúc nguy nan.

Đương số chịu sự ảnh hưởng của Hành Mộc trong tam hợp Hợi Mão Mùi. Mệnh tại Hợi nhị hợp Dần Hóa Mộc. Hành Mộc chủ sự cho đi, sự tiếp nối, phát triển, đổi mới, sáng tạo nhưng không quá bắt chước. Tuy chậm nhưng chắc, thành tựu tốt, càng làm trình độ càng tăng tiến, bền bỉ, năng lực cống hiến không mệt mỏi, giàu lòng vị tha và đức hy sinh. Đương số người tính toán, căn cơ khá giỏi, cẩn trọng, chi tiết, có thể đảm nhận các trọng trách gây dựng, mở đầu, tiên phong trong các lĩnh vực, phòng ban. Có khả năng đào tạo, huấn luyện người khác rất tốt, có thể chuyên trách nhiều công việc cùng một lúc từ khối hậu cần, trợ lý, giáo dục đến việc lên quy trình, kế hoạch làm việc, training, phát triển sản phẩm dịch vụ, trong nội bộ công ty. Thái độ làm việc nỗ lực, cố gắng, tự trau dồi, không ngừng học hỏi. Đương số có phong thái, tác phong ung dung, như người sĩ phu cùng với đó là tư chất của những vĩ nhân, hiểu biết nhiều mặt, kiến thức uyên bác. Người có năng lực truyền cảm hứng, tạo niềm vui tiếng cười cho những người xung quanh, che chở bảo bọc kẻ yếu. Trong xã hội là vị trí của người lãnh đạo, người thầy. Bản thân luôn có nhu cầu được quý trọng, kính mến, được tin tưởng, được tôn trọng. Tuy nhiên thể chất dễ bị dị ứng da, mũi, dị ứng với thuốc, đồ ăn…

Mệnh Tài quan không hội nhiều sát tinh cho nên thuở nhỏ sức khỏe ổn, nhờ cung Phụ mẫu đẹp trợ lực nên đương số không gặp vấn đề sức khỏe gì quá lớn, có bệnh nạn gì cũng được giải trừ.

Xuyên suốt quãng đời của đương số từ nhỏ đến lớn đi qua những đại vận thuận lợi cho mệnh Mộc. Thuở nhỏ học hành giỏi dang, ra trường công danh sự nghiệp phát đạt, gặp nhiều may mắn, tài lộc dồi dào. Từ Đại vận 43 – 62 tuổi là đỉnh cao sự nghiệp kéo dài 20 năm. Tuy cuộc sống có thăng trầm vất vả nhiều thời điểm kiếm được số tiền rất lớn nhưng hao cũng nhiều, tình cảm vẫn còn trục trặc, các mối quan hệ hôn nhân không được lâu bền, nhưng về già được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.

2. Cung Tài Bạch tượng trưng cho tiền tài, khả năng tài chính, năng lực kiếm tiền và giữ tiền trong đời.

Cung Tài bạch có sao Tử Vi và Phá quân đồng cung tại Sửu, cả đời không phải quá lo về cơm áo gạo tiền, đường tài vận thông suốt, có quý nhân phù trợ, thích hợp làm ngành nghề có thu nhập cao và mạo hiểm, cuộc sống đầy đủ sung túc, nhưng tiền tài thiếu ổn định.

Tử Vi là đế tinh đứng đầu các sao trong khoa Tử Vi, chủ phúc lộc thọ. Tử Vi hành Thổ cư cung Mùi thổ là thuận mặt ngũ hành. Đóng cung nào ban phúc giáng lành cho cung đó. Tử Vi đóng cung Tài bạch chủ phú quý, giàu có, giúp gia tăng bổng lộc, khuếch đại khối lượng tài sản lên mức tối đa, tăng mức độ giàu có và tài sản. “Tử Vi tối hiềm trọng hậu” – tức là ăn về hậu, chậm chắc, đường dài, thiên về tích lũy. Tử Vi đóng tài bạch thường thích tự làm tự ăn, không chung đụng với kẻ khác, thích làm những phi vụ đầu tư làm ăn lớn, không thích nhỏ lẻ.

Phá Quân hành Thủy đóng tại cung Sửu Thổ, hành Thủy của Phá Quân khắc cung Tài bạch, Phá Quân đặc tính sáng tạo đổi mới khai phá, không thích làm theo lối cũ cho nên có nhiều phát kiến trong việc kiếm tiền, lại có tính mạo hiểm, liều lĩnh, táo bạo, thích đầu cơ, tích trữ. Dám bỏ tiền ra kinh doanh đại sự, dám gánh bất trắc của thời cuộc để mưu lợi tối đa nhưng vẫn có sự tính toán cân nhắc thận trọng của Tử Vi chứ không phải cảm tính theo lối “liều ăn nhiều”, “được ăn cả ngã về không”. Sao Phá Quân có bản chất hao tán, đóng ở đâu hao nhiều ở đó, Tử Vi kiếm được nhiều nhưng Phá Quân lại phải xuất tiền nhiều do đầu tư ra, chi tiêu khoản này khoản kia. Tuy bản mệnh cẩn thận tỉ mỉ, tính toán trước sau nhưng trong đời vẫn không tránh khỏi họa “bút sa gà chết”do nhầm lẫn ký tá chứng từ, hóa đơn, hợp đồng (sao Hóa Kỵ), dẫn đến hao mất một khoản tiền lớn. Trước 42 tuổi âm dù có nhiều thời điểm kiếm được rất nhiều tiền nhưng vẫn không tích lũy được. Đặc biệt 2-3 năm cuối đại vận (40, 41, 42 tuổi âm) nên thu về hơn là đầu tư ra vì đại vận rơi vào cung Vô chính diệu.

Đương số không có nhiều sự giúp đỡ phò tá, cộng sức chung vốn của thuộc hạ, cấp dưới, bạn bè không đắc lực. Thường có xu hướng kinh doanh riêng độc lập, không thuê mướn quá đông nhân viên, nếu có cổ đông cổ phần thì bản thân nắm phần hơn. Quang Quý thì có thể cổ đông góp vốn nhưng thường là người thân thuộc, tín nhiệm có tính gia tộc như anh em, cha mẹ…

Cung Tài có Đế Vượng thì tiền bạc có sinh lợi, tiền đẻ ra tiền, vốn sinh ra lời hoặc vốn được tích lũy thêm mãi. Ngoài ra, Đế Vượng còn có nghĩa xây dựng được một tổ hợp, chuỗi thương mại chứ không phải một đơn vị kinh thương đơn lẻ. Thanh Long, Hóa Kỵ đồng cung là cách rồng mây giao hội, chủ những may mắn nhỏ về tài lộc. Cô Thần Quả Tú ý nghĩa chi tiêu kỹ lưỡng, biết tiết kiệm, chặt chẽ trong chi tiêu, tính toán cân nhắc, quản lý tài chính tốt.

Văn Xương Văn Khúc là hai trong số lục cát tinh sáng sủa cát lợi trên lá số, đóng cung Tài Bạch tăng cường thêm khí thế và sức mạnh cho Tài Bạch. Xương Khúc chủ về thuận lợi văn chương và khoa bảng, văn bằng học vấn, có thể học lên cao, thăng tiến kiếm tiền nhờ bằng cấp chứng chỉ. Càng có nhiều bằng cấp, bằng khen, giấy chứng nhận càng lợi cho kiếm tiền. Lợi cho các công việc giấy tờ, hồ sơ, sổ sách, văn phòng, có năng khiếu văn chương, thơ phú, sáng tác nghệ thuật, vẽ vời, khả năng diễn đạt ngôn ngữ sắc sảo, phê bình, nhận xét đánh giá chuẩn chỉ. Xương Khúc là sao phú quý, hiển vinh và phước lộc. Ngoài ra, Tài có Xương Khúc có thể kiếm ra tiền trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu, cổ phiếu, cổ phẩn, chứng khoán, các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, sáng tác văn thơ viết sách báo … Mệnh Sát Phá Tham Liêm có Văn Khúc Văn Xương Hóa Khoa rất dễ học cao bằng cấp nhiều (Thạc sĩ, Tiến sĩ… hoàn toàn trong tầm tay) tuy nhiên Sát Phá Tham Liêm thích thực hành, thực tế hơn là lấy bằng cấp. Mệnh ưa ra ngoài lăn xả kiếm tiền hơn là thành danh bằng khoa cử, học hành, nghiên cứu hàn lâm.

Thiên Cơ nhị hợp nhờ tài năng cạnh tranh, óc tính toán, đa mưu, khéo xoay xở, biết người biết việc, biết phương pháp, mánh khóe, chiến lược kinh doanh, biết tường tận môi trường tài chính, rất thích hợp cho các nghề nghiên cứu về kinh thương. Nhiều phi vụ đầu tư làm ăn mang lại nguồn lợi lộc, tài chính dồi dào. Trong làm ăn kinh doanh hay giao thương với những người lãnh đạo, có uy quyền, giàu có, quý nhân thường là người khác giới, thân cận sếp, giám đốc nhưng trợ lực từ những người này không nhiều, chủ yếu là làm việc, giao thương với họ. Nhị hợp Thiên Khôi, Đào Hồng, đương số hay nhận được sự trợ giúp của quý nhân (khác giới) về tiền bạc, hoặc mai mối, giới thiệu cho đương số những công việc, dự án, nguồn lợi làm ăn lớn mang lại lợi lộc (có thể liên quan đến nhà cửa, đất cát).

Mệnh Tài Quan có sao Sát Phá Tham Liêm đủ bộ cho nên Mệnh Tài Quan đều vượng, nếu kinh doanh, kiếm tiền theo mùa vụ, thời điểm, có tính chất ngắn hạn theo từng phi vụ nhanh gọn, dự án nhanh chóng thì thu về lợi lộc. Nếu kinh doanh đường trường, dài hạn thì tài lộc không về tay không nhiều bằng. Tử Vi Phá Quân thường có tham vọng kiếm tiền lớn một cách nhanh chóng, cho nên rất thích đầu cơ, mạo hiểm. Đương số thuận lợi trong việc kiếm tiền, mưu kế sinh nhai, tiền bạc nhiều lúc kiếm dễ dàng nhanh chóng, lãi lớn nhưng hao tâm tổn sức. Ngoài ra các sao “thần giữ của” tốt như Hóa kỵ, Cô Quả giúp đương số thận trọng trong chi tiêu, không có hung tinh sát tinh quấy phá nên giữ được tài sản dù trong đời vẫn có nhiều lần hao hụt phá tán. Kiếm được tiền rồi lại tái đầu tư sinh lời.

Cung Tài Bạch này được xem là giàu có nhưng không ổn định, thăng trầm tùy vận. Nếu muốn an nhàn và ổn định thì xin vào một công ty tập đoàn lớn làm nhà nước hoặc tư nhân đều thuận, làm bên kinh tế, chính trị đều hợp cách. Có thể đảm nhiệm nhiệm vụ phò tá, tư vấn, cho quản lý cấp cao, sếp, lãnh đạo, các chủ doanh nghiệp, tập đoàn… bên ngân hàng, thuế vụ, tài chính, vận chuyển, vận tải, công kỹ thuật, hải quan, an ninh quân cảnh, thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu… Đương số được tín nhiệm tin tưởng giao những trọng trách lớn. Công danh tiền tài đều phát triển vượt trội. Bên cạnh công việc chính thì có các khoản bổng lộc phụ rải đều. Đương số dùng tiền tích lũy đầu tư thêm đất cát. Nếu đương số đứng ra làm chủ thì thăng trầm vất vả hơn, nhưng vẫn đạt được nhiều thành tựu. Hoặc có thể mở công ty kinh doanh gia đình, với sự trợ giúp của hiền thê, phụ mẫu, anh em (tài chính hoặc sức lực), công việc làm ăn của hai vợ chồng cũng rất phát đạt.

3. Cung Quan Lộc chủ về đường công danh và sự nghiệp, kỹ năng chuyên môn chính, những thành tựu đương số đạt được trong đời.

Mệnh Tài Quan Sát Phá Tham Liêm trong tam hợp Mộc là cách cục khai sáng, không thích hợp với các công việc ổn định, bình thường, thường chọn các công việc tự do, không bị hạn chế, hoặc theo đuổi các công việc có tính mạo hiểm, hay thay đổi, có tính đầu cơ. Tuổi trẻ sự nghiệp hay thăng trầm thay đổi, thiếu sự an định, trung niên trở ra thì có thể đột phá. Nếu tha hương xuất ngoại, có thể có cơ hội thành công lớn. Trong xã hội hiện đại, những ngành nghề mang tính ổn định cho lá số chính là kĩ sư, chuyên môn, chuyên viên kĩ thuật, hoặc nhân viên công vụ, giảng dạy, đào tạo, trợ lý, hậu cần, thủ công mỹ nghệ, phù hợp với tính chất làm việc ngăn nắp thứ tự, có óc tổ chức sắp xếp chi tiết, lên quy trình kế hoạch, tham mưu tham vấn rất tốt cho người khác.

Dụng thần Thủy, hỷ thần Kim đắc cách là những ngành nghề trung gian, môi giới, tư vấn, tài chính tiền tệ, vàng bạc đá quý, kim khí, quân sự, kinh doanh buôn bán theo hướng trung gian thương mại dịch vụ, công kỹ thuật, chuyên viên chuyên gia, vận tải giao nhận, xuất nhập khẩu, chứng khoán, thủy hải sản… Làm đúng ngành nghề này thì đương số có thể theo đuổi đam mê lâu dài, đúng sở trường phát huy được thế mạnh và giúp đương số làm giàu. Lúc vận kém nhất cũng không thể sụp đổ được.

Mệnh hợp nhất các màu xanh dương, màu đen. Kế đến là những màu trắng, ghi, xám, bạc. Những đồ vật quan trọng màu này sẽ mang lại vận tốt. Trong văn phòng nơi làm việc điều chỉnh vị trí bàn làm việc quay về hướng Bắc sẽ giúp bạn thăng hoa, thuận lợi hơn trong công việc.

Tuy nhiên Sao Vũ Khúc Thất Sát đồng tọa thủ cung Quan Lộc chủ uy quyền và tài lộc nên đương số thường có tham vọng khá lớn, sự nghiệp của đương số cũng là cục diện lớn, phần nhiều có liên quan đến lĩnh vực thương mại dịch vụ, kinh doanh buôn bán, chính trị quân sự… Sao Vũ khúc, Thất sát cùng nhập cung Quan lộc, làm việc quyết đoán, không sợ vất vả, làm việc nghiêm túc, thích hợp công việc có tính đột phá và thách thức như tài chính, kinh tế, quân đội, cảnh sát, hoặc làm ngành nghề có tính đầu cơ, lưu thông, tự do…

Quan Lộc có sao Vũ Khúc an tại Mão, đây là tài tinh lớn, được ví như mỏ vàng trong các sao của Tử Vi Đẩu Số. Vũ Khúc điểm mạnh ở mặt doanh thương buôn bán, là sao kinh doanh mê làm giàu, cả đời không dứt khỏi mong muốn và sở thích nỗ lực kiếm tiền cho nên rất phù hợp với các công việc liên quan tới tài chính tiền tệ, ngân hàng, thuế, kinh doanh buôn bán, chứng khoán… Hành Kim của Vũ Khúc nhiều khi được cho là lạnh lùng, sắc lạnh, thiếu đi tình cảm, sự cảm thông nên ít nhiều có sự cô độc trong công việc. Nhiều người còn cho là người nặng vật chất, không mềm dẻo, nhân nhượng khi vào việc. Ai hiểu thì rất quý mến ai không hiểu lại cho là đương số ngang ngược, ngạo mạn, mang nhiều định kiến, thị phi… Tuy vậy Quan có Vũ Khúc không bao giờ là người làm ăn gian dối, phi pháp hay chộp giật, liên quan đến tiền bạc đều thích rõ ràng phân minh. Vũ Khúc thêm Hóa Khoa thì chủ về tiếng tăm, cho nên bất kể làm nghề gì đương số cũng có danh tiếng nhất định trong nghề, được người đời nể trọng. Sao Vũ khúc là Tài tinh và cũng là Quả tú tinh, vì vậy thường cô độc không có sự trợ giúp của cộng sự, hình thế lẻ loi đơn độc, thích tranh đấu, tranh giành thì sẽ có quyền, nhưng càng tranh thì càng cô độc. Vì vậy mới có câu “sao Vũ khúc có quyền mà không có thế”, tay trắng gây dựng cơ đồ. Thế ở đây là thế lực, bè phái, bệ phóng, sức mạnh của tập thể, ủng hộ của quần chúng… Đương số là người có tài lãnh đạo và ham muốn quyền lực, thích tranh đấu, kỳ vọng cao đối với bản thân, biết tiến biết lùi, biết công biết thủ. Khả năng thực thi triển khai công việc rất tốt, bài bản, quyết liệt. Lý trí cao trong công việc, chăm chỉ, việc gì cũng suy xét kỹ càng và tính sẵn đường tiến lui, nhẫn nại, chịu khó.

Thất Sát là quyền tinh, dũng tinh chủ uy quyền và sát phạt, Thất Sát cư Quan Lộc thì đương số nắm trong tay quyền bính. Trong công việc là người nóng tính, quyết liệt, bon chen cạnh tranh khá lạnh lùng, cô khắc, hay sát phạt, sẵn sàng ăn miếng trả miếng, yêu ghét rõ ràng, thiện ác rạch ròi. Đây là chính tinh dũng mãnh và quật cường nhất, sát khí khiến người ta nể sợ. Thất Sát không bao giờ lùi bước trước kẻ mạnh hơn mình, hoặc khi bị đe dọa, tinh thần vững vàng trước sóng gió. Phong ba bão táp cuộc đời với Thất Sát cũng là chuyện nhỏ. Thất Sát đóng Quan Lộc chủ tinh thần lao động miệt mài và chăm chỉ. Làm việc nhanh nhẹn, dứt khoát hiệu quả, vì công việc mà quên mình.

Cuộc đời Sát Phá Tham Liêm trong tam hợp Mộc có thể ví như một cái cây. Cây cối chẳng chạy trốn hạn hán thiên tai tìm nơi đất lành, cũng chẳng lựa chọn nơi mình sinh ra. Dù được nảy mầm, bám rễ vào đất ở đâu, chúng đều cố gắng kiên cường để lớn lên xanh tốt, đơm hoa thơm trái ngọt, bóng mát cho đời. Cây biết tự xây dựng sức mạnh nội tại từ chồi non thành cây đại thụ đứng vững theo năm tháng trước giông tố cuộc đời. Do tính chất của Sát Phá Tham Liêm cuộc đời đương số vẫn không tránh khỏi những thăng trầm, biến động nhiều. Cái biến động của Sát Phá Tham tam hợp mộc như kiểu cây cao thì đón gió lớn, “cây cao thì gió càng lay, càng cao danh vọng, càng dày gian nan”. Chuyên môn tay nghề càng làm càng bền chắc, càng lắng được tinh hoa, phát triển lên một tầm cao mới.

Đương số thường có xu hướng làm hai ba việc cùng một lúc. Nếu chuyên về thương mại hoặc giỏi chuyên môn một ngành kỹ nghệ – kỹ thuật thì rất tốt cho cuộc đời đương số. Nếu công tác tại đơn vị công ty cố định thường có chức vụ cao, kế cận lãnh đạo, ngoài ra còn có nghề tay trái bên ngoài. Nếu làm ăn kinh doanh tự do thì đa ngành đa nghề, chọn đúng ngành nghề hợp như đã tư vấn thì đương số có khả năng gây dựng được sự nghiệp, thành công bằng chính sức lực của mình.

Cung quan lộc thể hiện đương số là người có đam mê, trách nhiệm, nhiệt huyết với công việc của mình. Lúc cần thiết cũng khá can đảm, dũng mãnh, thông minh, lại thêm tính cương nghị, điềm đạm, nhiều phát kiến nên rất được lòng cấp trên. Nếu trong đơn vị đương số làm việc trực tiếp dưới quyền của người lãnh đạo cấp cao thì cực kỳ thuận lợi. Lời nói rất có trọng lực với cấp trên. Nhưng nếu làm việc qua trung gian cấp quản lý thì hay bị gây khó dễ chèn ép, rất khó làm việc. Đường quan lộ rộng mở, nhiều cơ hội thăng tiến, phát triển nhưng vẫn bị cạnh tranh, cản trở, nhiều biến động thăng trầm. Nhiều người đố kỵ, ganh ghét. Đại vận đắc lợi công danh sự nghiệp vững chắc nhất cho đương số chính là từ 43 đến năm 62 tuổi âm. Đặc biệt những năm Nhâm, Quý, Tý, Hợi là những năm nổi trội tốt đẹp mọi mặt, có nhiều thành tựu, vạn sự được hanh thông. Các năm Canh, Tân, Thân, Dậu là những năm có nhiều niềm vui, tinh thần thoải mái. Các năm xấu như là Mậu, Kỷ, Thìn, Sửu, Tuất, Mùi cần đề phòng, vun vén tích lũy thu về, tránh hao tổn. Trước đó nếu có bôn ba thăng trầm không như ý nguyện cũng xem như là thuận số. Về hậu vận, đương số thỏa lòng mãn ý với những gì cả đời gây dựng được.

4. Cung Phúc Đức Cung Phúc là tượng của tổ tiên, còn tượng trưng cho cả yếu tố tinh thần của đương số. 

Xem cung Phúc Đức để biết rõ sự sang hèn, thịnh suy, tụ tán của họ hàng. Ngoài ra, còn được biết rõ về âm phần mà mình chịu ảnh hưởng.

Phúc đức có sao Thiên Tướng gặp Tuần đóng tại đất Sửu Thổ thì hơi kém nhưng hội đủ bộ Tướng Phủ Triều viên trong tam hợp Kim, có Long Trì, Phượng Các, Tam Thai, Bát Tọa, Thai Phụ, Phong Cáo, Lộc tồn chầu về nên nhìn chung dòng họ bình ổn. Đương số được hưởng phúc trạch, phúc ấm của dòng tộc nhưng rất ít. Sự trợ lực của nội ngoại hai bên, quý nhân, thuộc hạ giúp sức không nhiều, phải tự thân vận động để vươn lên, tự mình là quý nhân của chính mình. Không bao giờ có chuyện ngồi yên mà may mắn lợi lộc đưa đến, trong đời thường phải có làm mới có ăn. Nhưng cũng sẽ không có trường hợp phải cưu mang lo toan gánh nặng gia tộc. Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau. Nhiều người khá giả nhưng ly tán.

Cung Phúc chủ đời sống tinh thần của đương số, Phúc không ưa Tuần Triệt lâm vào, chủ bôn ba vất vả, tinh thần không an nhàn. Phúc gặp Tuần thì ở quê hương bản quán bị cản trở, không có nhiều cơ hội phát huy hết năng lực và sức mạnh của lá số. Nên ly hương lập nghiệp sinh sống và làm việc xa quê hương bản quán gốc sẽ có thuận lợi hơn. Nhưng không phải là ra nước ngoài xuất ngoại định cư.

Nếu duy tâm có thể chủ động chăm lo cho cả âm phúc và dương phúc thật tốt để duy trì phúc phần. Đương số càng chăm lo cho dòng họ, từ đường, nhà thờ tổ, mộ phần… nhiều bao nhiêu thì phúc phần được hưởng càng nhiều. Phúc sẽ phù trợ cho đường hôn nhân, cung Phu thê thêm độ tốt đẹp (đương số hưởng phúc bên nhà vợ nhiều hơn nhà mình). Đời sống tinh thần và hậu vận đương số càng an nhàn, duy trì phúc báu đến đời con cháu. Dương phúc mở rộng ra là quê hương đất nước, hàng xóm láng giềng, quê cha đất tổ, đạo lý sống uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Bản thân đương số tu tâm dưỡng tính, thường nhật hành thiện tích phúc. Từ năm 63 tuổi đại vận trong tam hợp Phúc Phối Di, đương số có xu hướng chăm lo cho phúc đức nhiều hơn, bệnh nạn trong giai đoạn này sẽ được miễn trừ.

5. Cung Thê Thiếp chủ về đường tình duyên và hôn nhân, mối quan hệ của đương số và phu nhân, hạnh phúc lứa đôi.

Cung Thê Thiếp có sao Thiên Phủ an tại Dậu Kim, Thiên phủ đứng đầu chòm Nam Đẩu tinh chủ phú và quý. Phủ còn là lộc khố, “kho lộc nhà trời”,  phùng Lộc tồn là tiền của nhập vào kho, tích trữ của cải rất tốt. Cung thê thiếp trong tam hợp đủ bộ Tướng Phủ triều viên, nên kết hôn sớm từ sau 23 tuổi âm thì càng lợi về đường hôn nhân, công việc, tài lộc. Đương số là người thuận lợi may mắn trong chuyện tình cảm buổi đầu đời. Thường có xu hướng lập gia đình sớm, tình duyên kết hôn với người thỏa lòng mãn ý. Sau khi kết hôn đời sống hôn nhân hòa hợp.

Người phối ngẫu của đương số thường là người nhân hậu từ thiện, thông minh, giỏi dang, nắm tay hòm chìa khóa rất tốt, điều kiện gia đình khá giả. Sau khi kết hôn, đương số hưởng phước báu nhà vợ, nhờ sự trợ lực vun vén của vợ mà ăn nên làm ra, công việc tài lộc đưa đến thuận lợi dễ dàng. Hai vợ chồng đời sống sung túc, dư giả, người vợ có số vượng phu, khéo léo chi tiêu quản lý tài chính, tâm tư kín kẽ, đoan chính. Tuy nhiên trong nhà ngoài những lúc ấm êm đôi lúc vẫn thiếu hòa khí, hay tranh cãi, xích mích, lời qua tiếng lại, những năm xung tháng hạn vẫn phải đề phòng cãi cọ, dễ không nhường nhịn mà chuyện bé xé ra to. Người tuổi Hợi khá nhẹ tính và có nhiều điểm tương đồng với đương số về nhiều mặt. Đặc biệt vợ đầu tuổi Quý Hợi – Thiên can Địa chi đều là Thủy – Dụng thần của bản mệnh cho nên hai vợ chồng rất hợp tuổi, lấy nhau về người chồng được vượng lên.

Tiếc là bản mệnh Sát Phá Tham Liêm rất khó để giữ những mối quan hệ lâu dài nên hôn nhân đương số theo thông tin cung cấp đã qua một lần đò. Thực ra cung Thê Thiếp này rất đẹp, khó ly hôn nếu biết cách kiềm chế và giữ gìn. Đương số sẽ lợi hơn về nhiều mặt. Ly hôn thì bất lợi hơn, phải hao một khoản tiền lớn và ảnh hưởng đến tài lộc, công việc thì không đáng nói nhưng bản mệnh mang tâm lý về sau. Thâm tâm không được bình thản nhẹ nhàng được.

Đương số hiện đang sinh sống với người mới, nếu muốn đăng ký kết hôn có thể đợi sau năm 41 tuổi âm thì tốt đẹp. Lá số với cung Phu Thê này thì nên đăng ký kết hôn để hưởng Lộc từ cung Phu Thê, thuận lợi làm ăn. Tuy nhiên gia đạo về sau vẫn tồn tại những mâu thuẫn, xung khắc, bản mệnh nếu thấu hiểu thì nên trò chuyện, chia sẻ, nhường nhịn tìm cách cùng nhau vượt qua. Nếu thấy gặp vấn đề lớn thì chủ động chia tách nhau ra chờ cho năm xấu qua đi hoặc đi công tác xa nhà, làm giấy ly hôn giả, sinh thêm con tuổi Hợp… đều là những cách rất hiệu quả nếu về sau hôn nhân căng thẳng. Đương số quen và lấy người nào cũng đều rất tốt, người phối ngẫu biết nhường nhịn, quan tâm, săn sóc gia đình, phụ giúp tốt cho công việc của chồng. Việc gì có bàn tay vợ nhúng vào đều thuận lợi, suôn sẻ. Người vợ sau tuổi Sửu cũng là người có nhiều nhân duyên, phước đức đưa đẩy với đương số nên mới nên duyên ở kiếp này. Tuổi Đinh Sửu 1997 tuy không ứng vào tuổi của Dụng Thần hoặc Hỷ thần của bản mệnh nhưng nếu không làm thủ tục đăng ký kết hôn cũng đỡ đỡ hình khắc chia ly.

Cung Phu Thê vốn chỉ khắc khẩu vào những năm hạn, tháng hạn, còn lại thì khá tốt đẹp, hòa hợp, vợ chồng đứng đắn, có năng lực, thường sống trong cảnh giàu sang. Cuộc sống gia đạo cần nhất là chú ý giữ gìn, đặc biệt là lời ăn tiếng nói, nên tôn trọng lẫn nhau để giữ gia đạo ổn định, yên vui.

6. Cung Thiên Di chủ tình trạng cát hung khi ra bên ngoài xã hội, việc xuất ngoại, du lịch, đi xa và giao thông.

Cung Thiên Di vô chính diệu gặp Triệt, có hung tinh Bạch Hổ độc thủ. Ra ngoài bản thân đương số dễ chịu chi phối của môi trường ngoại cảnh, dễ bị con người hoàn cảnh bên ngoài chèn ép, cạnh tranh, không được nhiều sự trợ giúp, dễ tai nạn tai ách, lừa gạt, cướp giật. Việc xuất ngoại kém, đi xa gặp nhiều trở ngại, định cư xấu, không thuận lợi bằng ở trong nước sinh sống, làm ăn. Du học, du lịch dễ gặp trục trặc khó khăn ban đầu, hao tốn tiền của, khó đi. Nhưng trục trặc nhiều lần thì vẫn đi được. Nên sinh sống và làm việc tại một tỉnh thành khác nơi sinh ra là phù hợp trên lá số, không nhất thiết phải bôn ba nơi hải ngoại. Đối với nhiều người việc xuất ngoại định cư như là tấm vé để đổi đời nhưng với lá số này thì ngược lại. Định cư nước ngoài đương số thân cô thế cô, phải mất rất nhiều thời gian để gây dựng cơ nghiệp nhưng thành tựu thì không thể bằng trong nước được, chỉ ở mức bình ổn.

Thân cư Thiên Di, đương số thích ra ngoài giao du làm ăn, mạng động không chịu ngồi yên một chỗ. Đây là mẫu người của công việc, xã hội hơn là gia đình. Sau này Đương số có hướng phấn đấu ra ngoài xã hội, thường phải xa nhà hoặc phải đi công tác thường xuyên. Sau 30 tuổi đương số có xu hướng trầm tính hơn, tính nết thay đổi, không còn mạnh bạo quyết liệt mà nhẹ nhàng hơn. Thường biểu hiện ra ngoài mạnh mẽ gai góc nhưng bên trong yếu đuối, dịu dàng không như vẻ ngoài. Người khác nhìn nhận đương số là người dễ tính, dễ chịu, lịch sự, nhẹ nhàng nhưng không thể nào nắm bắt hết con người đương số. Không phải ai cũng dễ giao du, chỉ giao tiếp rộng rãi trong mối quan hệ công việc. Bạn bè không quá nhiều.

Dụng thần Thủy phương sinh sống thuận nhất cho đương số chính là Phương Bắc so với nơi sinh ra. Các tỉnh phía Bắc Việt Nam, các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga, Canada.. là những nơi có nhiều Thủy nhất. Phương vị sống của đương số nếu ở phương Bắc sẽ tốt hơn vì sức mạnh của Dụng thần chi phối rất lớn trên lá số. Đương số hiện đang sinh sống ở phương Nam thì bị kém hơn. Nếu muốn cải vận thì đi về phương Bắc như Hà Nội để an cư lạc nghiệp. Nếu không muốn thay đổi nơi sinh sống thì lúc khó khăn hãy đi du lịch các nước hoặc tỉnh thành phương bắc để đổi vận. Phương hợp thứ hai theo Hỷ thần của Tứ Trụ chính là phương Tây – các nước Châu Âu cũng mang lại nhiều niềm vui cho đương số, tinh thần phấn chấn thoải mái nhất.

7. Cung Phụ Mẫu là cung số thể hiện mối quan hệ giữa bố mẹ và đương số.

Xem cung Phụ Mẫu có thể biết qua một phần nào về hai đấng sinh thành và sự thọ yểu của bố mẹ. Xem về hạnh phúc trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và chính mình.

Phụ Mẫu có Cự Môn cư Tý gặp Tuần là cách “Thạch trung ẩn ngọc” tức Ngọc trong đá. Cung Phụ mẫu này được xem là tốt đẹp, song thân có người rất tài giỏi, thông minh, mưu trí, học vấn cao, khả năng ăn nói lý luận sắc sảo. Đương số được thừa hưởng nhiều gen tốt của bố mẹ về học thức và trình độ. Bố mẹ đương số công tác ở lĩnh vực nào thường thành công rất lớn gây tiếng vang ở lĩnh vực đó, có tài chính trị, ngoại giao quyền biến. Cự Môn cư Tý hội Hóa Lộc chủ phú quý song toàn, gia đình điều kiện giàu có, khá giả.

Phụ mẫu trợ giúp rất nhiều cho đương số trong cuộc sống. Mối quan hệ giữa phụ mẫu và đương số bình ổn nếu sống xa nhau vì song thân có người khá nóng tính, hai thế hệ vẫn có những điểm khác biệt về đường lối định hướng, rất khó dung hòa. Đương số thường có những tư tưởng đi ngược lại với bố mẹ. Đương số hợp Bố hơn hợp mẹ. Nhưng trên lá số vẫn thể hiện rằng song thân là điểm tựa vững chắc cho đương số, luôn sẵn sàng giúp đỡ đương số khi cần thiết. Sau này thường không sống gần bố mẹ nhưng cả hai vẫn hỗ trợ tốt cho nhau. Đương số cũng lưu ý quan tâm chăm sóc bố mẹ, làm tròn đạo hiếu. Bởi vì những thành tựu, thành quả đời này đương số có được phần lớn là phúc đức cha mẹ để lại cho đương số. Cho nên chăm lo phúc đức hiếu thảo bố mẹ chính là cách báo đáp và tích lũy phước báu tốt nhất mà đương số nên làm. Hậu vận đương số mới mong được nương nhờ nơi con cái.

8. Cung Huynh Đệ xem cung Huynh Đệ để biết tình trạng của anh chị em trong gia đình.

Cung Huynh đệ có sao Thái Âm sáng tại Tuất, đủ bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương trong tam hợp Hỏa. Thái Âm chủ Tài bạch và điền trạch cho nên anh em dồi dào tiền bạc, điền sản, thông minh, học nhiều biết rộng, ngoại hình đẹp đẽ. Gia đình có truyền thống học hành vẻ vang, khoa bảng, có danh tiếng.

Mối quan hệ anh em huynh đệ tốt đẹp, thuận hòa, kính trên nhường dưới, giữ gìn gia phong. Huynh đệ sống giàu tình cảm, đào hoa, phong lưu. Anh em bảo ban, bảo bọc, giúp đỡ nhau trong cuộc sống tuy rằng không sống chung, cũng không liên hệ quá nhiều. Huynh Đệ nhị hợp Cung Quan Lộc, đương số có thể hợp tác làm ăn, chung vốn, kinh doanh, đầu tư với nhau nhưng không nhiều. Huynh đệ có đời sống ổn định, trung lưu. Sau này cũng công thành danh toại. Đương số dễ có một anh/em bị bố mẹ sảy, bỏ, mất không nuôi, cách đương số nhiều tuổi.

9. Cung Điền Trạch đại biểu cho nhà ở nơi đương số sinh ra lớn lên, tình hình đất cát, nhà cửa, cơ ngơi điền sản. 

Cung Điền có bộ sao Thiên Đồng Thiên Lương cư Dần Mộc, điền này không quá vượng. Thiên Đồng tự tay sắm nhà đất, thường hay thay đổi chỗ ở, nhà ở buổi ban đầu, sau khi tìm được ngôi nhà hợp đúng ý sẽ an cư lâu dài, yên ổn. Cơ Nguyệt Đồng Lương là bộ sao tĩnh, không chủ buôn bán kinh doanh mạnh mà chủ yếu mua bán trao đổi, trung gian, hết dự án này đến dự án khác, ăn theo từng vận. Điền sản tích lũy từ từ chậm chắc, mua bán nhiều nhưng ở không bao nhiêu, đương số không phải là dân đầu tư kinh doanh BĐS lớn. Đương số trong đời có nhà có cửa, đất cát đủ đầy, vừa được hưởng của tiền nhân vừa tự tay gây dựng. Nhiều thời điểm phát nhờ đất, có nhiều nhà đất nhưng về sau điền sản nhưng không giữ lại được, có xu hướng ở ổn định 1-2 căn nhà. Tuy vậy nhà đất rất to và đẹp. Dễ có nhà mặt tiền, góc ngã ba, ngã tư, hai mặt tiền. Nếu kinh doanh buôn bán BĐS nương theo các Đại vận tốt trong đời. Không Kiếp đóng điền chủ mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng, nhưng mua nhanh tất bán nhanh. Làm ăn nhiều phi vụ được mất đan xen.

Hai sao Quý nhân Thiên Khôi, Thiên Việt trong tam hợp hội chiếu về Điền, đây là hai sao xếp hàng đầu trong số lục cát tinh, chủ gặp những quý nhân, được hỗ trợ tài chính khi mua sắm nhà, nhà cửa có căn to đẹp, rộng rãi. Khôi Việt là gặp những sự đỡ đầu từ mạnh thường quân, sếp, cấp trên, bậc trưởng bối, người có địa vị quyền lực giúp đỡ hoặc kinh doanh làm ăn với những người có địa vị, quyền lực. Khôi Việt có tính đào hoa nên thường chủ quý nhân khác giới. Khôi Việt ngộ Đào Hồng thường chủ dễ có điền sản sớm sủa lúc trẻ tuổi do thế hệ trước để lại hoặc tự mua được. Nhà đất ở nơi phương xa, ở quận huyện thành phố khác. Bộ Đào hoa, Hồng Loan trong tam hợp, trong nhà hay có vườn tược cây cối, khoảng sân vườn không gian trồng trọt cây xanh, hoa màu. Đối với dụng Thần Thủy, nên sinh sống nơi gần hồ nước, sông suối ao hồ, thậm chí có bể bơi, đài phun nước, ao cá trong nhà. Treo các tranh thủy mặc, sông nước đều tăng cường vận may cho gia chủ.

Điền nhị hợp Mệnh hóa Mộc, có số phất lên nhờ Điền có lợi lộc từ đất đai nhưng theo hướng ổn định, bền vững chứ không phải bạo phát bạo tàn. Mua bán thuận lợi, thường dễ mua dễ bán. Đương số hợp với nhà phố, đất nền có lộc hơn là nhà chung cư, chung lối đi, khu phân lô, cắt xẻ. Thường có xu hướng mua nhà phố hơn là các loại hình nhà ở khác. Nhà ở hợp nhất, có lộc nhất là căn hướng Đông Bắc.

10. Cung Tật Ách: Xem cung Tật Ách để biết qua về tình trạng chung về sức khỏe.

Những bệnh tật có thể mắc phải hay những tai ương họa hại có thể xảy đến với mình trong đời.

Sao Thiên Cơ là cái đầu và hệ thống cơ xương khớp trên cơ thể. Nếu Thiên Cơ nhập tật thì đau đầu và đau xương khớp. Ách trong tam hợp Hỏa dễ bị các bệnh tim mạch, thần kinh, huyết áp, máu nóng, huyết nhiệt mụn nhọt.

Thiên Khôi, Thiên Việt là phần đầu và vai, hệ thống thần kinh có bị tổn thương, dễ đau nửa đầu, dễ có lần bị điện giật hoặc sét đánh. Khôi Việt cũng là sao có năng lực cứu giải rất mạnh, ốm đau thì gặp thầy gặp thuốc, đúng bác sỹ chuyên khoa giỏi để chữa chạy.

Thiên Đức Phúc Đức Nguyệt Đức cứu giải các bệnh tật nhỏ nên ít khi bệnh vặt. Song Hao bộ máy tiêu hóa kém, dễ mắc các bệnh tiêu hóa, đường ruột, dạ dày, đại tràng, trĩ. Hỷ thần bệnh về bệnh về táo bón, đường ruột, búi trĩ, ngộ Kiếp Sát thì dễ bị cắt búi trĩ (bệnh này ngày nay có nhiều phương pháp bôi, không cần tiểu phẫu).

Tật có Kình Dương xung chiếu dễ mắc bệnh viêm tai, tỳ vết xước sẹo ở chân thương tật ở chân tay nhiều, có lần mổ xẻ. Đường phù dễ bị đường huyết, bệnh tiểu đường. Hóa Kỵ dễ mắc hạn sông suối, bỏng nước, hay đau bụng vặt, bị ngộ độc thức ăn, dị ứng thức ăn. Tuổi Thọ kịch kim lá số có thể đạt được là 92.

11. Cung Tử Tức phản ánh số lượng và tình trạng con cái, mối quan hệ giữa đương số và con. 

Có con nuôi hay dị bào không và sự khắc hợp giữa mình với con. Con cái có hiếu thuận không, có sống gần hỗ trợ được bố mẹ hay không.

Cung Tử Tức thường mang nhiều ý nghĩa sinh nở hơn trên lá số nữ mệnh, lá số nam thì không thể hiện quá nhiều. Thường để xem chính xác số lượng con cái và giới tính các con phải xem trung bình cộng của hai lá số vợ chồng mới có kết quả chính xác. Cung Tử Tức này vô chính Diệu tức không có chính tinh tọa thủ, thường sinh con đầu lòng khó nuôi, hay lo lắng vất vả đường con cái, con cái ít hợp với cha, không ngoại trừ trường hợp có lần sảy bỏ không sinh. Sau này con thường không thân gần, ít được nhờ con phụng dưỡng. Con cái có chí hướng riêng.

Đối cung có phúc tinh Thiên Đồng và ấm tinh Thiên Lương thường hai sao này chủ được che chở, bảo vệ, được đùm bọc. Đương số phải lo lắng bao trùm cho các con rất nhiều nhưng con sinh ra thì gia đạo ấm no, sự nghiệp bố được củng cố vững chắc. Số đông con, con cái ngoan ngoãn hiền lương, được hưởng nhiều phúc ấm của bố.

Cung Tử Tức đắc bộ Cự Nhật trong tam hợp Thủy sau này các con thành đạt nhưng con cái có cuộc sống độc lập riêng, hoặc hay đi xa, công tác, làm việc ở xa nhà, ít thân gần với gia đình cha mẹ. Bản thân đương số cũng không nên đặt nặng vấn đề phụng dưỡng hay nhờ cậy của con cái mà phiền lòng vì việc này. Đương số cả đời chăm lo cho con cái nhiều, cũng hao tốn nhiều cho con. Bố mẹ nhiều nỗi niềm không phải con cái nào cũng hiểu, hai thế hệ vẫn có những khoảng cách nhất định.

Các con: Trưởng nam sinh năm Bính Tuất 2006 – Ốc Thượng Thổ, Thứ nam sinh năm Kỷ Sửu 2009 – Tích Lịch Hỏa, Thứ nữ sinh năm Mậu Tuất 2008 – Bình Địa Mộc: thường không thân gần về sau, đi học tập sinh sống làm việc xa bố mẹ.

Thứ Nam sinh năm Tân Sửu 2021 – Bích Thượng Thổ (sinh năm này đúng vào Hỷ thần, cháu này sẽ rất hợp với đương số, giúp đương số có nhiều niềm vui, công việc, gia đạo, về sau dễ thân gần với đương số).

Tuổi hợp sinh con trên lá số: Nhâm Dần 2022, Quý Mão 2023, Tân Hợi 2031 rất tốt. Mậu Thân 2028, Kỷ Dậu 2029, Canh Tuất 2030 vui vẻ, thuận lợi. Các năm Tý, Hợi, Nhâm, Quý lợi nhất, sau đó là đến các năm Canh, Tân, Thân, Dậu.

12. Cung Nô bộc chủ yếu đại biểu cho bạn bè, đồng sự, cấp dưới, thuộc hạ, người làm công, nhân viên, người hợp tác. 

Xem họ có đắc lực hay không, có giúp ích cho mệnh chủ hay không hay lừa gạt, phản trắc.

Nô bộc có Thái Dương sáng tại Thìn nhưng gặp Triệt Lộ Không vong. Cung Nô này xấu, bạn bè đồng nghiệp không trợ lực, nhân viên thuộc hạ nhỏ lẻ, không quá đông. Nô bộc giao lưu xã giao thì được, hạn chế góp vốn, mở công ty, làm ăn chung vì được mất đan xen, đa phần hao nhiều hơn được, khi cần làm chung những việc lớn cần xem xét kỹ tuổi hợp. Cần cẩn trọng các mối quan hệ dây dưa dính dáng đến tiền bạc và lợi ích. Tuy lá số tương quan Mệnh – Nô là bình hòa, không bị Nô lấn lướt bắt nạt. Đương số chú ý chọn bạn bè đồng nghiệp mà chơi, không phải ai cũng thật tâm hỗ trợ cho mình. Tuổi hợp cộng sự đối tác Tuổi Tý, Hợi, Nhâm, Quý là hợp nhất để làm ăn chung. Kế đến là các tuổi Canh, Tân, Thân, Dậu.

Luận giải đại vận

1. Từ 33 đến 42

Đại vận đi đến cung Tử Tức vô chính diệu tại cung Thân. Giai đoạn này duy trì và phát triển các công việc cũ có khuynh hướng ổn định tuy nhiên kém hơn đại vận trước từ 23-32. Đầu đại vận đương số gặp nhiều thuận lợi may mắn trong công việc, gia đạo, tài chính tích lũy tốt, dồi dào. Tuy nhiên những năm cuối đại vận thì thời vận kém hơn, có một số ngáng trở nhất định trong công việc, tài lộc hao tổn, gia đạo xào xáo.

Trong đại vận này các công việc và thành tựu chính có liên quan tới đất cát, nhà cửa. Nhiều thời điểm đương số kiếm được rất nhiều tiền, các khoản lộc từ công việc chính và kinh doanh đất cát khiến đời sống đương số thoải mái về vật chất, tích lũy được nhiều nhà đất. Tiền bạc kinh tế khấm khá, vợ chồng đều có nhiều cơ hội tạo ra lợi nhuận cao. Có thể chuyển đổi nhà ở, thay đổi môi trường sinh sống tốt hơn trong giai đoạn này. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng thành công. Tài chính vẫn còn có nguy cơ mất mát, hao tổn tài sản. Làm được cũng cần tính các phương án tích lũy an toàn.

Đề phòng những phi vụ, cũng có lúc gây ra hao hụt ít nhiều. Vận này lời khuyên từ những năm 2021, 2022 2023 nên chậm chắc thì tốt, không đầu tư chi ra về tài chính. Cuối vận tích lũy và thành tựu thường sẽ không nhiều. Công danh, công việc nên duy trì ổn định và tạo ra những bước tiến vững chắc sẽ có lợi hơn cho đương số. Lời khuyên chú ý đừng quá ham công tiếc việc cần chăm lo giữ gìn sức khỏe. Đại vận này sát tinh kích hoạt gây nhiều phiền nhiễu, nếu cứ cố phát triển công việc kinh doanh đầu tư làm ăn thì không lợi. Công việc và tài lộc bình ổn, đương số nên dành nhiều thời gian chăm lo cho tổ ấm, nuôi dạy các con nên người. Tránh xa đầu cơ, đầu tư mạo hiểm dễ hao tổn tài chính.

Đương số lo nghĩ nhiều về công việc và những vấn đề về gia đình, con cái, nhà cửa. Giai đoạn này cũng cần chú ý về sức khỏe của gia đình dù vậy vẫn nhận được nhiều sự hỗ trợ, cứu giải. Cũng phải lo lắng về sức khỏe của cha mẹ, người thân. 

2. Từ 43 đến 52

Trong đại vận này đương số đi qua cung Tài Bạch tại Mùi có sao Tử Vi Phá Quân. Đây cũng là giai đoạn đẹp đỉnh cao trong sự nghiệp của đương số, đại vận tốt cho đời người. Đương số có môi trường thuận lợi, có hội thuận lợi để phát huy hết năng lực của bản thân. Thường nắm quyền làm chủ không phải chịu sự chỉ đạo của người khác. Vận này là vận tốt để đẩy mạnh làm ăn, kinh doanh, đầu tư, tập trung được thời gian cho những việc lớn. Nên tận dụng tối đa các cơ hội để thực hiện. Các định hướng sắp xếp từ trước nay thu được thành công lớn lao, tài chính thu về dồi dào. Trong kinh doanh hay công việc có liên quan tới tiền bạc thường đạt được lợi nhuận cao. Ghi nhớ các năm xấu để đề phòng (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Mậu, Kỷ). Các năm tốt (Nhâm, Quý, Tý, Hợi, Canh, Tân, Thân, Dậu) thì thoải mái mở rộng. 10 năm này đương số thường đi ra ngoài nhiều hơn là ở nhà. Có xu hướng đi ra ngoài và làm việc độc lập. Lại có nhiều cơ hội giao tiếp với bên ngoài, tinh thần khá phấn chấn và thoải mái nên có nhiều mối quan hệ tiếp xúc. Các mối quan hệ với với nữ giới thường thu được lợi ích. Tuy nhiên cần giữ mình tránh để ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Sức khỏe bị hao tiết do làm nhiều tuy nhiên không gặp vấn đề gì lớn.

3. Từ 53 đến 62

Đại vận đi qua Cung Tật ách có Thiên Cơ tại Ngọ. Sự nghiệp của đương số ổn định ở tầm cao. Lúc này, đời sống tình cảm, gia đình cũng ổn. Có thể nghỉ hưu sớm. Đến đại vận này đương số nên hạn chế công việc lại để giữ sức khỏe cho đại vận sau. Dòng tiền kiếm được đều đặn, ổn định, tích lũy tốt, vận vượng quý nhân, quản lý tài chính tốt chứ không biến động như đại vận trước đó. Gia đạo hạnh phúc, con cái thành danh. Thực ra trong giai đoạn trước đương số đã tạo nên nhiều thành tựu làm nền tảng rất lớn cho cuộc sống về sau rồi. Giai đoạn sau là kế thừa và phát huy những gì đã có. Có điều kiện thì chăm lo hơn cho Phúc đức, mộ phần dòng tộc và bố mẹ để củng cố phúc phần để tăng thêm tuổi thọ, sức khỏe ở những đại vận sau. Cần cẩn trọng các mối quan hệ với người khác phái dễ sinh hiểu lầm, ghen tuông, ảnh hưởng hạnh phúc gia đình.

4. Ngoài 63

Hậu vận là đại vận tốt cho đương số. Những năm tháng này Đương số được hưởng những tháng ngày bình yên bên gia đình tuy trong lòng nhiều lúc vẫn cô độc, muốn thân gần con cháu. Đương số thường gần vợ nhiều hơn là con. Đại vận đi đến cung Thiên Di, vô chính diệu gặp Triệt. Lúc này đương số dành nhiều thời gian đi chơi đi du lịch trong ngoài nước (Thân cư Thiên Di). Tài lộc ổn định từ những nguồn trước đó. Lúc này không còn bận tâm gì về tiền bạc hay công việc. Đương số dành thời gian cho gia đình và chăm lo phúc phần rất nhiều. Một đời gây dựng nay đã đến lúc tận hưởng thành quả. Mong đương số có sự chuẩn bị tốt về tinh thần, sức khỏe để hậu vận được hưởng những năm tháng thanh bình bên con cháu. Đại vận này sức khỏe hơi kém. Từ năm 73 tuổi thì sức khỏe suy giảm, nên có phương án thăm khám sức khỏe định kỳ, duy trì chế độ ăn uống và luyện tập hợp lý. Chăm lo Cung Phúc đức, làm nhiều việc thiện nguyện để dưỡng Phúc cho con cháu. Tuổi thọ trên lá số này cao nhất là 92 tuổi nếu biết chăm sóc sức khỏe và chế độ dinh dưỡng hợp lý.

Tổng kết về cuộc đời đương số

Đây vẫn được coi là lá số tốt. Vừa được thời vừa có năng lực thực, nền tảng vững vàng. Đương số là mẫu người có tài có đức và có nỗ lực để đạt được mục tiêu. Nhiều giai đoạn trong đời biến động nhưng cũng có những đại vận rực rỡ, phú quý, tài lộc đủ đầy.

Phúc phận còn tùy duyên, Tử Vi cũng chỉ là một trong những môn khoa học dự đoán trước về tương lai. Nguyên nhân và kết quả còn phụ thuộc vào cách hành vi, ứng xử của mỗi người. Hiểu trước về con đường phía để lựa tình hình cũng là điều tốt. Đương số nếu có thể nên chú ý làm việc thiện, tu tập thiện căn, tích phúc đức cho bản thân cũng như gia đình ngay từ bây giờ.

Chúc đương số luôn vui vẻ, hạnh phúc, một đời an nhiên!

Trên đây là bài giải lá số Tử Vi mẫu của đương số tuổi Tân Dậu 1981. Quý khách muốn đăng ký chấm lá số Tử Vi trọn đời vui lòng liên hệ Hotline 0937531969 (Zalo).

Xem thêm: Chấm lá số Tử Vi trọn đời bé gái tuổi Kỷ Hợi 2019

5/5 - (1 bình chọn)

Chat ngay