HƯỚNG DẪN HỌC XEM TỬ VI CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU PHẦN 2
- Chia sẻ:
Hướng dẫn Học xem Tử Vi cho người mới bắt đầu phần 1
Bài viết là lý thuyết xương sống dành cho những người đã có chút ít kiến thức cơ bản về Tử vi. Hoặc những người đã xem qua các video Học xem Tử Vi cơ bản của Hội.
7. Học xem Tử Vi – Xem cung nhị hợp
Các cung nhị hợp gồm:
Tý hợp Sửu
Dần hợp Hợi
Mão hợp Tuất
Thìn hợp Dậu
Ngọ hợp Mùi
Tỵ hợp Thân
Trong 12 cung, có 6 cung được sinh nhập và 6 cung sinh xuất:
6 cung sinh nhập: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn.
6 cung sinh xuất: Tỵ, Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi.
Nói một cách dễ nhớ, trong thế nhị hợp của 12 cung thì 6 cung dương là sinh nhập, còn lại 6 cung âm là sinh xuất.
Ứng dụng:
Nếu mệnh nằm ở cung âm là sinh xuất tức đây là người hào sảng, phóng khoáng, dễ tha thứ. Sau đó xem đến cung nhị hợp là cung nào, tức là người hay lo toan yêu thương cho đối tượng thuộc cung ấy.
Ví dụ: Mệnh ở Sửu, Tý là cung huynh đệ, nhị hợp và sinh xuất cho huynh đệ tức là người hết lòng thương yêu, hy sinh quyền lợi của mình cho anh chị em.
Nếu mệnh nằm ở cung dương là thế sinh nhập tức là đang ở thế thu vào, thế hưởng lợi. Là người kỹ lưỡng, làm việc gì cũng suy xét, tính toán cẩn thận. Tiếp theo xem đến cung nhị hợp là cung thuộc quan hệ nào, thì người ấy (bản mệnh) nhận được sự bao dung giúp đỡ che chở của đối tượng nhị hợp ấy.
Ví dụ: Mệnh ở Thìn, nhị hợp và được nó ở Dậu sinh nhập cho mệnh như thế là người có cuộc sống gắn liền với bè bạn, luôn luôn được bạn giúp đỡ. Số nhờ bạn.
Các cung khác cũng luận giải tương tự. Cung an Thân cũng luận như thế vì Thân ở đây chính là cái ta vậy. Thứ đến luân đến yếu tố sao của cung nhị hợp. Khi coi cung nhị hợp phải để ý xem có chính tinh nhị hợp, phải để ý xem có chính tinh nhị hợp hay không.
Nếu có mới là bảo đảm nhị hợp còn nếu không chỉ là hư vị mà thôi. Ví dụ, Tử Vi ở cung Ngọ (Dương) nhị hợp với cung Mùi (Âm) nếu lấy lý âm dương mà suy thì âm phò dương tức Mùi sinh Ngọ. Nhưng hễ cứ Tử Vi cư Ngọ thì cung Mùi bao giờ cũng vô chính diệu. Như thế thì cung Ngọ không thể hưởng được các sao ở cung Mùi.
8. Xem cung xung chiếu
Như thế nào thì được hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh tức là thế đối nghịch với mình. Sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính đối phương của mình, vì thế mới có câu:
“Ðối phương hung đương đầu ác bổng.
Ðối phương cát ngưỡng diện xung phong.”
Nếu cung Thiên di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu nữa là đằng khác. Nếu cung đi và tam hợp của Di có nhiều hung sát tinh hội họp.
Ví dụ: Người có mệnh lập ở Dần, Thiên di ở Thân mà tam hợp Thân Tý, Thìn lại có sát tinh. Thì khi ra đời hay bị thua kém người khác. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung di. Đây chính là lúc áp dụng coi chính điệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chính diệu.
Ví dụ: Người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang. Coi như ở thế bị khắc có nghĩa là đã bị khắc thì không thể lấy được gì từ đối phương.
9. Cách cục tốt xấu của các cung liên hệ
Cần để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bị Tuần Triệt xâm phạm không? Tật ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hoa Khoa cư ở đấy không?
Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Bào, Thê, Tử,… thì hãy coi hạn.
10. Học xem Tử Vi – Cách xem hạn
Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng “hạn” ở đây được hiểu chỉ có nghĩa như một khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó mình sẽ gặp hay được hướng những gì chứ không phải hạn đây là tai nạn.
Ðại hạn: khoảng chừng 10 năm.
Tiểu hạn: khoảng 1 năm.
A. Học xem Đại hạn trong Tử Vi
Trước tiên cần phải xem yếu tố đại cuộc, tổng quát xem đại hạn ấy thuận hay hại cho bạn?
Bằng cách dùng tam hợp tuổi của bạn so sánh với hành tam hợp của từng đại hạn để xem xét sự xung khắc. Ðược tương hòa: Tức là vận đáo Thái Tuế đắc Long Phượng Cái Hổ. Nếu gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, thì dù có đang gặp tai nạn thì cũng sẽ được giải cứu qua khỏi. Ngược lại nếu gặp nhiều hung tinh phá cách thì mát mặt với đời.
Ví dụ: người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, đại hạn 10 năm đến cung Dần, Ngọ, Tuất thì Tương sinh. Hành của tam hợp, đại hạn… sinh hành của tuổi. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất, Đại hạn đến cung Hợi, Mão, Mùi (mộc sinh Hỏa) là người được sinh nhập. Gặp nhiều thuận lợi may mắn, sức khỏe tốt.
Tam Hợp của tuổi khắc Tam hợp đại hạn. Ví dụ: Dần, Ngọ, Tuất là Hỏa đáo vận Tỵ, Dậu, Sửu là Kim khắc xuất. Tức là mình khắc người khác, vất vả không thôi.
Tam Hợp đại hạn khắc tam hợp tuổi.
Ví dụ: Tuổi Dần Ngọ, Tuất đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Hỏa, tức khắc nhập. Có nghĩa là là bị người khác khắc, điều này rất không tốt. Dù cho các sao trong Ðại Hạn có tốt đến mấy đi chăng nữa thì cũng sẽ bị giảm đi rất nhiều.
Sau khi đã xem đến Ngũ Hành sinh khắc để biết trong đại hạn 10 năm ấy, có được thuận lợi hay không. Cần để ý đến các sao thủ mệnh thuộc bộ nào. Có hợp bộ với các sao trong đại hạn hay là bị các sao của hạn làm cho phá cách đi.
Ví dụ, mệnh Nhật Nguyệt tối kỵ hạn gặp Hình Kỵ. Mệnh Thất Sát kỵ hạn gặp Kình Ðà, tối độc mệnh có Lục Sát Tinh, hạn lại gặp Ðại hao, Phá quân.
Ví như có người con gái mệnh có Ðào hoa ngộ Thiên Không, Hình, Riêu mà sao không lẳng lơ dâm đãng, lại thật là đứng đắn. Vì có sao Nguyệt Ðức ở đấy, sao nãy hóa giải được tính hoa nguỵêt của đào hồng. Hay người mệnh Hỏa mà hạn gặp sao Thủy thì không những chẳng được hưởng mà ngược lại còn mang họa nữa là đằng khác.
Lưu ý khi học xem đại hạn
Tóm lại, các sao trong hạn phải hợp bộ với bản mệnh và hợp bộ với bản mệnh và hợp hành với mệnh của mình thì mới được hưởng. Rồi xem lại đến hành của tam hợp đại hạn ấy mình được sinh khắc thế nào mà chế hóa.
Khi xem đại hạn cần đặc biệt chú ý đến các sao trong hạn. Tuy hợp bộ nhưng tính chất có khác biệt với các sao ở mệnh không. Nếu có thì người ấy đến đại hạn đó sẽ đổi nghề. Ví dụ như người có các sao thủ mệnh là văn tinh như Xương Khúc, Khôi Việt… Nhưng đến Ðại Hạn lại gặp võ cách như Binh Hình Tướng Ấn, Sát Phá Tham tức là người ấy sẽ đổi văn ra võ.
Hoặc như người đang là võ cách đến đại hạn gặp toàn văn tinh, quý tinh những sao an nhàn thì quyết là đổi võ ra văn. Hay một người có số thầy thuốc nhưng đến đại hạn lại gặp Kình đà. Các sao ăn nói như Cự cơ và các Tài tinh. Không gặp các Quý Tinh như Quan Phúc, Quang Quý, thì đại hạn ấy sẽ đổi nghề thầy thuốc ra thương mại.
Chỉ có một nguyên tắc là Âm Dương, Ngũ Hành sinh khắc chế hóa. Nên người học Tử Vi cứ nghiền ngẫm cho kỹ tính chất các sao và đặc tính của mỗi cung số là nắm được chìa khóa. Đi từ gốc đi lên ta sẽ không bị lạc vào rừng.
B. Học xem Tiểu hạn trong Tử Vi
Tiểu hạn một cách đơn giản là những gì xảy ra trong 1 năm. Trước khi đi vào tính chất các sao trong cung Tiểu hạn, nên lưu ý đến Can Chi xung khắc với tuổi của mình.
Ví dụ như tuổi Canh Dần đến năm Bính Thân. Thiên Can là Bính Hỏa khắc Canh Kim. Ðịa Chi là Thân Kim khắc Dần Mộc. Như vậy gọi là năm Thiên khắc Ðịa Xung. Thế nào cũng có một vài rắc rối xảy ra. Dù gặp nhiều sao tốt cũng bị giảm bớt đi. Nếu có nhiều sao xấu thì lại càng hung bạo.
Xem đến ngũ hành của năm tiểu hạn là hành gì, sinh khắc với bản mệnh thế vững hay không?
Ví dụ: năm Tân Dậu sẽ Thiên Khắc địa xung với người tuổi Ất Mão. Tất cả mọi người tuổi Mão đối với năm này đều là năm xung. Năm xung làm ăn sẽ không khấm khá và thậm chí có thể còn gặp tai nạn nữa. Vì là năm Mộc cho nên tốt cho những có mệnh Mộc hay Hỏa, vất vả cho mệnh Thủy, bất lợi cho mệnh Thổ.
Đem hành của bản mệnh so sánh với hành của cung tiểu hạn để xem sự tốt xấu thế nào. Vì đây chính là cái căn bản, cái gốc, yếu tố sao chỉ là cái thân, cái ngọn để đoán tiểu hạn.
Yếu tố thiên thời của đại vận 10 năm
Mỗi đại vận là một thiên thời, đắc được thiên thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương. Còn mất thiên thời thì đời sẽ thấy khó khăn để rồi đi xuống.
Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:
Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận đắc vận Thái tuế (thiên thời) là đại vận tốt đẹp nhất trong đời. Thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa. Nếu gặp ách nạn thì cũng sẽ được cứu giải mà qua khỏi.
Trường hợp bị Hung sát tinh phá cách như Không Kiếp … thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống. Hay gặp khó khăn và trở ngại. Vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.
Đại vận này cần phải được thêm tam hợp Sinh-Vượng-Mộ hỗ trợ thì mới được hưởng vận Thiên thời một cách chính đáng, trọn vẹn và bền bỉ.
Ví dụ
– Những người tuổi Dần Ngọ Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất. Đại vận hỏa đồng hành tam hợp tuổi hỏa.
Tam hợp vận sinh nhập hành tam hợp tuổi được thuận lợi và sức khỏe tốt. Tuy nhiên vì nằm trong tam hợp Thiên không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất bại và buồn lòng. Nếu đắc Hóa khoa có thể cứu giải.
– Những người tuổi Dần Ngọ Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi Mão Mùi. Đại vận mộc sinh hành tam hợp tuổi hỏa.
Tam hợp tuổi khắc xuất hành tam hợp vận bị sa lầy, nhiều vất vả (Thiếu âm), phải gắng công tranh đấu (Phá-Hư-Mã). Có thể nhờ đến phần Nhân hòa giúp đỡ.
– Những người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sửu. Đại vận kim bị hành tam hợp tuổi hỏa khắc.
Tam hợp vận khắc nhập hành tam hợp tuổi khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.
– Những người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân Tý Thìn. Đại vận thủy khắc hành tam hợp tuổi hỏa.
Yếu tố địa lợi của Đại vận trong Tử Vi
Địa lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so sánh với ngũ hành của cung nhập hạn :
Tương sanh sức khỏe dồi dào và thường gặp may mắn.
Ví dụ người mệnh Hỏa đại vận đến hai cung Dần Mão thuộc mộc được tương sinh. Tương Khắc sức khỏe kém, thường gặp nhiều khó khăn và bất trắc xảy ra.
Ví dụ người mệnh Hỏa đại vận đến hai cung Hợi Tý thuộc Thủy bị tương khắc.
Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại vận khắc rất xấu. Nhưng được Chính tinh tại cung đại vận sinh nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách “tuyệt xứ phùng sinh” rất tốt. Ví dụ người mệnh Hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc Thủy khắc. Nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh.
Yếu tố nhân hòa của đại vận trong Tử Vi
Nhân hòa là thứ cách quan trọng sau yếu tố Thiên thời. Nếu được Thiên thời và Địa lợi nhưng không được phần “Nhân hòa” thì dù bản thân có may mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất vả mới được thành công. Vì ít được sự trợ giúp của bên ngoài.
Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại vận có cùng hay khác thế lưỡng nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:
Nếu các bộ sao tương đồng như Tử Phủ Vũ Tướng gặp Sát Phá Liêm Tham thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay đổi. Thêm Trung tinh đắc cách tam hợp thì được hòa thuận tốt đẹp.
Bằng như Cơ Nguyệt Đồng Lương gặp Sát Phá Liêm Tham thì hẳn là có sự đụng độ và khó khăn. Phần thiệt hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ Nguyệt Đồng Lương. Nếu gia thêm Sát tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.
Tư thế của bốn bộ Chính tinh trên muốn được thêm hoàn mỹ và thành công thì cần phải có tối thiểu:
– Bộ Tử Phủ Vũ Tướng cần nhất là Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt,
– Bộ Sát Phá Tham Liêm cần nhất là Không Kiếp, Hỏa Linh
– Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương cần nhất là Xương Khúc và Khôi Việt
– Bộ Cự Nhật cần nhất là Hồng Đào, Quang Quý. Cự Môn ngộ Song Hao, Tuần Triệt, Hỏa Linh hoặc cư Tý Ngọ để đắc cách.
* So sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh
Bộ Sát Phá Liêm Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng trầm khá quan trọng xảy ra.
Phải xét thành hai mảng: chi và can. Chi có Tuế, Tang, Hổ, Kốc, Hư, Mã. Can có Kình Đà và Lộc. Cách tốt có 2 cách là: Tuế Lộc và Mã Lộc. Còn lại là cách xấu. Xem giáng vào cung nào cung đó hưởng. Còn những năm mà tuế lộc hoặc lộc mã đều không hội, thì xem Tuế có gặp lộc tồn cố định không. Lộc có gặp Mã cố định không, nếu có cũng coi là tốt.
Còn các cách xấu như Tang Hổ thì phải có Kình Đà kích phát mới coi là xấu, không có thì bình thường. Thành cách rồi, xem có hội tụ vào vận không hay chỉ vào cung nào đó mà không phải mệnh thân đại tiểu vận. Nếu trúng vận thì coi là nổi trội, nếu không trúng vận mà hội vào cung nào đó, thì cung đó cũng có sự kiện. Tử vi là sự cộng hưởng các yếu tố, rõ rệt thì thành sự kiện, không rõ rệt thì lờ mờ không đoán được.
Đó là toàn bộ cách dùng 9 sao lưu. Nếu dùng 9 sao lưu thì nên chú trọng xem Đại vận. Và buộc phải dùng tiểu vận chứ không dùng cung lưu thái tuế. Xem kĩ hai cung tiểu vận và Đại vận nếu mà xấu thì vận năm đó xấu.
Xem thêm: Cách cục Vinh Quy bái tổ
- Chia sẻ:
- CÁCH XEM VẬN HẠN TRONG LÁ SỐ TỬ VI
- CUNG TÀI BẠCH – XEM GIÀU NGHÈO QUA LÁ SỐ TỬ VI
- TƯỢNG HÌNH CỦA 14 CHÍNH TINH TRONG TỬ VI
- CÁCH ĐẶT TÊN CHO CON THEO KHOA HỌC HỢP LÁ SỐ TỬ VI
- NĂNG KHIẾU VỀ NGHỆ THUẬT TRONG KHOA TỬ VI
- LUẬN GIẢI CUNG TẬT ÁCH TRÊN LÁ SỐ TỬ VI
- SAO THIÊN LƯƠNG – MỘT CHỮ LÀM THẦY
- CÁC CÁCH CỤC TRONG TỬ VI PHÂN THEO PHÚ, QUÝ, BẦN TIỆN
- BÀN VỀ HAI SAO ĐỒNG CUNG
- CÁCH CÚNG TAM TAI GIẢI HẠN NĂM NHÂM DẦN 2022