x

Ý NGHĨA CỦA CÁC CUNG NHỊ HỢP VỚI CUNG MỆNH

Ngày đăng: 14-07-2023

Cung Mệnh/Thân bao giờ cũng nhị hợp với một trong các cung Bào (Huynh đệ), Tử tức, Ách, Nô, Điền, Phụ mẫu trên lá số Tử Vi.

Nếu như cung xung chiếu là đối thủ thì Cung Nhị hợp được ví như là đồng minh. 

– Mệnh nằm ở cung Âm (Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi) là thường là ở thế sinh xuất cho đi, chịu thiệt.

– Mệnh nằm ở cung Dương (Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất) là thế sinh nhập tức là ở thế thu vào, thế hưởng lợi, làm gì cũng phải tính toán kỹ chứ không phải kiểu bất chấp hậu quả.

Nhị hợp chính là mối quan hệ tốt đẹp được xây dựng trên nền tảng Âm Dương hòa hợp. thế. Nhị hợp có cái hay là 2 cung cùng có lợi chứ không phải cung Âm hao Dương lợi. Âm cho trước rồi sẽ nhận lại sau nếu không sẽ kiệt quệ mà suy tổn, Dương nhận trước rồi cho sau, nếu không sẽ đầy quá mà tức nước vỡ bờ.

y-nghia-cung-nhi-hop-doi-voi-cung-menh

Nguyên lý nhị hợp theo 12 cung Địa chi

Mệnh tại Tý

  • Mệnh tại Tý, thuộc Thân Tý Thìn, hành Thủy
  • Nhị hợp là Phụ, tại Sửu, thuộc Tỵ Dậu Sửu, hành Kim
  • Kim sinh Thủy, vậy là Phụ mẫu sinh Mệnh. Ban đầu, đương số được Phụ Mẫu chăm sóc, lo lắng cho từng chút một, có thể sống gần, sống chung với cha mẹ, chịu ảnh hưởng nhiều của song thân. Do tính chất nhị hợp là đôi bên cùng có lợi cho nên về sau đương số có thể tận hiếu với cha mẹ, chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ hết mực. Có thể nhận ba mẹ nuôi, nghĩa phụ nghĩa mẫu.

Mệnh tại Sửu

  • Mệnh tại Sửu, bộ tam hợp hành Kim
  • Nhị hợp là Bào, tại Tý, bộ tam hợp hành Thủy.
  • Đương số là người bao bọc, lo lắng cho anh chị em. Nhưng về sau anh em cũng là nơi nương tựa và là chỗ dựa, giúp sức lực và tiền của cho đương số. Mối quan hệ anh em khăng khít khó tách rời. Nên nhận thêm anh em kết nghĩa.

Mệnh tại Dần

  • Mệnh tại Dần, bộ tam hợp Hỏa.
  • Nhị hợp là Tử tức, bộ tam hợp Mộc.
  • Mộc sinh Hỏa, người này ban đầu hi sinh cho con cái, chăm sóc con cái. Về sau được con cái lo lắng chăm sóc, tận hiếu. Cuộc đời khó tách rời khỏi con. Nên sinh đông con sẽ có lợi. Có thể xin con nuôi.

Mệnh tại Mão

  • Mệnh tại Mão, bộ tam hợp Mộc
  • Nhị hợp là ách, thuộc bộ tam hợp Hỏa.
  • Mộc sinh Hỏa: tức là Mệnh sinh cho Tật ách, người này chịu nhiều ảnh hưởng về tai ách kiếp trước, có những bệnh tật nan y đeo bám.

Mệnh tại Thìn

  • Mệnh tại Thìn, tam hợp thuộc Thủy
  • Nhị hợp là Nô, tam hợp thuộc Kim
  • Kim sinh Thủy, tức là Nô bộc sinh cho Mệnh mình, người này có nhiều bạn cung phụng giúp đỡ, có chân tay tốt phù trì giúp cho mình. Nhưng người này cũng là người sẵn sàng cưu mang giúp đỡ cho bạn bè, đồng nghiệp. Chịu ảnh hưởng nhiều của bạn bè, “gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”.

Mệnh tại Tỵ

  • Mệnh tại Tỵ, bộ tam hợp thuộc Kim
  • Nhị hợp là Điền tại Thân, bộ tam hợp thuộc Thủy.
  • Kim sinh Thủy, Mệnh sinh cho Điền, người này hay hao tâm tổn trí chuyện đất đai, nhà cửa, nhiều mối bận tâm đến gia trạch. Nhưng cũng gây dựng được nhiều đất cát.

Mệnh tại Ngọ

  • Mệnh tại Ngọ, bộ tam hợp thuộc Hỏa.
  • Nhị hợp là cung Phụ mẫu, tại Mùi, bộ tam hợp thuộc Mộc.
  • Mộc sinh Hỏa, Phụ mẫu sinh Mệnh, đương số được cha mẹ giúp sức, trợ lực cho rất nhiều. Về sau đương số cũng tận hiếu với cha mẹ. Đôi bên nương nhờ lẫn nhau, có thể sống chung, sống gần với nhau, chịu ảnh hưởng lẫn nhau. Có thể nhận nghĩa phụ nghĩa mẫu.

Mệnh tại Mùi

  • Mệnh tại Mùi, bộ tam hợp thuộc Mộc.
  • Nhị hợp là cung Bào, tại Ngọ, thuộc Hỏa.
  • Mệnh (Mộc) sinh Bào (Hỏa) đương số là người lo lắng, chu cấp, giúp đỡ, chăm sóc cho anh em. Về sau anh em tận lực cho đương số. Bất kể việc lớn nhỏ đều có anh em giúp sức giúp của cho. Nên có anh em kết nghĩa.

Mệnh tại Thân

  • Mệnh tại Thân, bộ tam hợp thuộc Thủy.
  • Nhị hợp là cung Tử tức tại Tí, bộ tam hợp thuộc Kim.
  • Kim sinh Thủy, Tử tức sinh Mệnh, đương số được con cái chăm sóc phụng dưỡng hết lòng, tức là có con hiếu tử. Nhưng ban đầu cũng hy sinh, vất vả vì con. Vận mệnh gắn liền với con cái.

Mệnh tại Dậu

  • Mệnh tại Dậu, bộ tam hợp thuộc Kim.
  • Nhị hợp là cung ách tại Thìn, bộ tam hợp thuộc Thủy.
  • Kim sinh Thủy, Mệnh hao tổn cho ách, người hay bận bịu vì tật ách, thân thể gầy ốm.

Mệnh tại Tuất

  • Mệnh tại Tuất, bộ tam hợp Hỏa
  • Nhị hợp là cung Nô, tại Mão, bộ tam hợp Mộc.
  • Mộc sinh Hỏa, Nô (bạn bè, người làm) giúp cho đương số. Có nhiều thân tín, bằng hữu, quý nhân sẵn sàng giúp đỡ. Đương số cũng là người trượng nghĩa, hết lòng giúp đỡ kẻ khác, ít là giúp sức, nhiều là giúp cho công ăn việc làm, tiền bạc, vật chất… Nên kết giao nhiều hơn.

Mệnh tại Hợi

  • Mệnh tại Hợi, bộ tam hợp Mộc
  • Nhị hợp là cung Điền tại Dần, bộ tam hợp Hỏa
  • Mộc sinh Hỏa, đương số sinh xuất vì Điền trạch, phải lo toan nghĩ nhiều về nhà cửa, đất cát. Nhưng số gây dựng được điền sản, phát lên nhờ điền.

Nguyên Lý nhị hợp theo sao số

Ngoài ra nguyên lý nhị hợp còn áp dụng cho 11 cung còn lại trên lá số Tử Vi, với ý nghĩa tương tự. Nếu xét thêm Sao số tại cung thì có thể biết tương quan mạnh yếu, vượng suy của hai cung nhị hợp. Ví dụ 2 cung nhị hợp có hai chính tinh sáng đẹp thì ở thế cân bằng nhau, có tiềm lực cùng nâng đỡ nhau mạnh lên. Còn nếu 1 cung vô chính diệu 1 cung có chính tinh thì cung vô chính diệu ở thế yếu hơn, sự trợ lực, hậu thuẫn cho cung nhị hợp sẽ không đáng kể. Còn cung có chính tinh thì không được hậu thuẫn nhiều mà vẫn phải giúp sức cho cung nhị hợp nên sức mạnh sẽ suy yếu.

– Có 5 cặp sao vĩnh viễn nhị hợp nhau:

Phủ và Nhật; Cơ và Phá; Vũ và Nguyệt; Đồng và Tham; Liêm và Lương.

– Các sao Tử Cự Tướng Sát không tham gia nhị hợp.

Tử Vi đó là sự cô độc chí tôn không cần sự ám trợ của bất kỳ ai.

Cự Môn đó là sự chống đối bẩm sinh, không thích ai giúp và không thích giúp ai.

Thất Sát là sát thủ cô độc.

Thiên Tướng là sự chấp chưởng hành chính không lôi thôi.

3/5 - (2 bình chọn)

Chat ngay