GIẢI LÁ SỐ TỬ VI NỮ MỆNH THÁI DƯƠNG THIÊN LƯƠNG
- Chia sẻ:
Dưới đây là bài Chấm lá số Tử Vi đương số Ngô Kim Cúc, Nữ Mệnh
Ngày sinh: 18h30 phút ngày 13 tháng 06 năm 1994 (DL)
Tức ngày: 05 tháng 05 năm 1994 (AL)
Giờ Ất Dậu, ngày Canh Ngọ, tháng Canh Ngọ, năm Giáp Tuất
Dương Nữ tuổi Giáp Tuất, Mệnh Sơn Đầu Hỏa, Cục là Kim Tứ Cục, Mệnh khắc Cục. Cục chính là các yếu tố bên ngoài, môi trường bên ngoài, hoàn cảnh của đương số. Khởi đầu lá số, Mệnh khắc Cục tức cuộc đời của đương số không được bằng phẳng, phải trải qua nhiều sóng gió, thăng trầm từ nhỏ đến lớn. Hơn nữa, Mệnh Hỏa cư tại đất Dậu Kim, Hỏa khắc Kim. Nhiều khi các mối quan hệ, hoàn cảnh xung quanh không được như ý muốn, phải nỗ lực gấp hai gấp ba lần người khác để vượt lên hoàn cảnh. Có thể thấy đương số trên đường đời gặp nhiều bất lợi để sẵn sàng làm đổ vỡ sự nghiệp. Tuy vậy điểm kỳ diệu may mắn trên lá số của đương số là Tuần Triệt Án ngữ ngay tại Mệnh. Cho dù cuộc sống trải qua nhiều vất vả thăng trầm. Nhưng bằng nghị lực và quyết tâm của mình đương số không những vượt qua được mà còn được hưởng thọ lộc song toàn.
Mệnh Dương Nữ đóng nơi cung Âm, Âm Dương nghịch lý vòng vận đi nghịch chiều. Điều này có nghĩa là vận trình cuộc đời đương số đi hơi trái cách, làm giảm đôi chút sự tốt đẹp của lá số.
- Luận Tổng quan Mệnh/Thân
- Cung Mệnh tượng trưng cho bản mệnh, tính cách, chí hướng, điểm mạnh điểm yếu trong cả cuộc đời của đương số…
Đương số có sao Thái dương tọa thủ cung Mệnh thì tướng mạo sáng sủa, cơ thể khỏe mạnh, mặt như trăng rằm, giọng nói sang sảng. Tính tình trung hậu, lúc được thì hào phóng rộng rãi, lúc không được thì hay so đo tính toán. Nhưng bản chất nhân ái, chỉ số thông minh về cảm xúc – EQ cao, trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo tốt.
Mệnh nữ thường hướng ngoại, hoạt bát, độc lập tự chủ, có tính cách của đấng nam nhi, cương trực đảm đang, giỏi giao tiếp, có năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức, biết thuyết phục lòng người, có chí tiến thủ.
Thái Dương là Nam đẩu tinh chủ Quan Lộc nên đương số ưa thích danh vọng, quyền lực, danh lớn hơn lợi. Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Thiên Lương chủ về “sang quý thanh cao”. Tuy nhiên Nhật Nguyệt phản bối, (Thái Dương cung Dậu, Thái Âm cung Tỵ) là buổi chiều 5h đến 7h lúc hoàng hôn, ráng chiều mặc dù diễm lệ, nhưng ánh sáng mặt trời bị màn đêm che lấp, tài năng thực lực nhưng thường không đắc thời, gặp thời, quý nhân giao du thân cận nhiều nhưng trợ lực không lớn. Mệnh phải vất vả lao lực bôn ba, thị phi nhiều. Thái Dương tối hội Thiên Lương chủ về chậm muộn nên công danh lận đận buổi đầu, càng về trung vận càng vững chắc.
Sao Thiên Lương thuộc nam Đẩu Tinh – hành Thổ chủ phúc thọ tinh. Thiên Lương là rường cột nên khá cô độc do phải lo lắng bao trùm, trụ cột nên thường đứng vững một thân một mình. Hóa khí là ấm tinh, là ấm no, hạnh phúc, có khả năng giải tai ách, kéo dài tuổi thọ, là cách thân cận trợ lực cho bố mẹ từ khi sinh ra. Sao Thiên Lương tọa cung Mệnh mang lại may mắn phúc thọ, sống lâu cho đương số. Thiên Lương bản tính người “thầy” thích cống hiến, truyền giảng đạo đức, nói chuyện đạo lý với người. Đương số cũng có khả năng làm các công việc bên giảng dạy, đào tạo, hướng dẫn người khác hoặc đóng vai trò quân sư, tham mưu trong công việc. Bản chất Thiên Lương là lương thiện, hiền lành, ưa làm việc thiện nguyện. Dương Lương hội Xương Khúc trong tam hợp là cách cục đẹp có năng khiếu về văn chương, khoa bảng, nghệ thuật, nghiên cứu. Có câu phú “Thái âm Thái dương hội Xương Khúc xuất thế vinh hoa”.
Bộ tứ ám “Riêu, Y, Đà, Kỵ” và Tuần Triệt tại mệnh khiến cho khả năng thị lực của đương số kém, suy rộng ra đương số thuộc mẫu người bí ẩn, trong bóng tối. Không hợp xuất đầu lộ diện, phô trương thanh thế. Công việc và đời sống, tình cảm, tiền bạc đương số càng khép kín, càng ít người biết bao nhiêu thì càng có lợi. Đương số cũng là người giỏi che giấu và giữ bí mật, người khác rất khó nắm bắt tâm cơ.
Mệnh Thái Dương quang minh chính đại, vốn dĩ hào quang của nó sáng rực rỡ, lại thích danh vọng, tiếng tăm khi đi cùng bộ Tứ ám và Tuần Triệt khiến cho ánh sáng của mặt trời trở nên mờ ám. Đương số mỗi lần thể hiện ra bên ngoài đều gây được sự chú ý cho đám đông nhưng cũng vì thế mang lại hậu quả bất lợi cho đương số (Hóa Kỵ – thị phi, suy sụp). Khiến cho tinh thần lâm trạng thái tiêu cực, mất phương hướng trong một thời gian dài. Để tránh phát huy tác dụng của các sao tứ ám và Tuần Triệt lời khuyên đương số tiết chế cái tôi, đồng thời không đặt nặng các vấn đề chức vụ địa vị (ứng hạp với cung Quan Lộc vô chính diệu). Xác định tư tưởng làm vững chuyên môn, thu về tài lộc.
Tuần Triệt đóng Mệnh tâm tư hay bất ổn, đa sầu đa cảm. Có câu phú “Tuần Triệt đương đầu, thiếu niên tân khổ”. Trong giai đoạn tiền vận (trước 30 tuổi) Tuần Triệt cản phá, khiến đương số hay gặp nhiều sóng gió, thị phi, công danh dễ gãy đổ giữa chừng, tình duyên không thành. Tuy nhiên bên cạnh những trục trặc bất lợi về công việc và cuộc sống mà Tuần Triệt gây ra, nó cũng cản được những tai họa bất ngờ (chết hụt) trong đời đương số.
Cung Mệnh có Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu nên dáng người thanh mảnh, khuôn mặt đường nét hài hòa. Nét đẹp của Xương Khúc toát ra từ khí chất của một người có học thức và nho nhã. Đương số người thông minh, học rộng, biết suy xét, phán đoán mọi việc, nghe theo lẽ phải, có biệt tài văn chương, viết lách, năng khiếu về âm nhạc, nghệ thuật, ngôn ngữ. Có câu “Văn Xương, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng” hay “Văn Quế Văn Hoa, cửu trùng quý hiển”.
Mệnh Tài Quan đắc vòng trường sinh. Trong đó Sao Mộ nhập mệnh chỉ sự giấu giếm, bí mật, ẩn tàng, bảo thủ. Người có sao Mộ thủ mệnh “ẩn thân chi thuật” là tốt nhất. Vị trí Đế Vượng nhập cung Quan, tuy là vị trí mạnh Nhất vòng Tràng Sinh nhưng không lâu bền vì sau thời kỳ Đế Vượng là thời kỳ Suy. Bạo phát thì ắt bạo tàn. Vị trí Đế Vượng cũng là vị trí có nhiều hung hiểm vì “Cây to thì gió càng to”. Quan Lộc này lên cao dễ xuống bất ngờ, thăng giáng thất thường. Trường Sinh nhập cung Tài Bạch là quý tinh, có nghĩa là độ lượng, nhân từ, quảng đại. Gặp Thái Âm (tiếc là Thái Âm tối) càng làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái. Tiền bạc tài chính tuy không hoạch phát quá lớn nhưng đương số giỏi tích lũy, ở mức trung lưu khá giả, ổn định.
Thêm nữa Mệnh Tài Quan trong tam hợp Kim. Hành Kim ngành nghề lĩnh vực công việc phù hợp với đương số là làm chuyên môn. Hóa Lộc nhị hợp về có thể làm bên ngành tài chính, tiền tệ, vàng bạc, đá quý, nữ trang, kinh thương… Có Xương Khúc là các ngành nghề văn phòng, hồ sơ, giấy tờ thủ tục. Tuy làm trong các lĩnh vực này là hợp nhưng chuyên môn của đương số là giảng dạy, đào tạo, hành chính văn thư, khối hỗ trợ, trợ lý, trợ giảng, tham vấn, tham mưu đều đắc cách. Chức vụ không thăng tiến quá cao nhưng hay thân cận kế cận bậc lãnh đạo, quản lý cấp cao. Đương số dễ được tin tưởng, tín nhiệm giao phó các trọng trách nhiệm vụ quan trọng.
Mệnh an nơi Địa Chi Dậu ngũ hành thuộc Âm Kim, chủ thích ẩn không thích lộ, chủ về cô đọng, sâu sắc, sâu lắng, tinh tế. Thích chất lượng hơn số lượng. Tính tình đương số bình ổn, điềm đạm nhưng rắn rỏi, quyết liệt, không ngại khó ngại khổ. Tam hợp Tỵ – Dậu – Sửu chủ về năng lực chuyên môn vững vàng, tài lộc đến nhờ sự cần mẫn, suy xét, giỏi tính toán, tích lũy. Tích tiểu thành đại, biến không thành có, biến ít thành nhiều, chẳng mấy chốc mà khá lên.
Mệnh an tại Dậu nhị hợp Thìn hóa Kim tượng trưng là kim ngân tài bảo và sự ổn định lâu dài nhờ tích lũy có được. Hành Kim chủ mùa thu, xế chiều nên dù là công danh, tài lộc, tình duyên đều đến muộn. Thuở đầu phải gây dựng, sàng lọc, chắt lọc nhiều mới lắng được chất tinh hoa. Tuổi này không hoạch phát hoạch phá bất ngờ mà theo hướng bền vững. Càng làm càng chắc, càng yêu càng sâu đậm. Càng lớn tuổi càng sung túc đủ đầy. Sau này giàu có cũng theo xu hướng ẩn mình, không thích hơn thua với đời.
Lúc tích cực hành Kim mang lại cho đương số sự chắc chắn, ổn định, là chỗ dựa cho người khác. Cảm tưởng như không có gì là không thể đạt được. Tuy nhiên lúc tiêu cực thì sự khô khan, cứng nhắc, bảo thủ, ích kỷ, hay sát phạt, lạnh lùng, hình khắc, cô độc là những điểm cần hết sức lưu ý với đương số. Ngoài ra, đương số không giỏi ngoại giao, không khéo ăn khéo nói mà duyên ngầm bên trong (sao Hồng Loan). Phải chơi đủ lâu, tiếp xúc đủ nhiều mới thấu hiểu được. Cho nên dễ mất lòng người khác, một đời thị phi không dứt. Nhưng ai quý mến thì kết thân cả một đời.
Tam hợp có Đại Hao, Thiên Riêu, Thiên Y, Hồng Loan, Thiên Trù thì nữ mệnh thích làm đẹp, chưng diện, chỉn chu nhan sắc. Gu ẩm thực cũng tinh tế, là người sành ăn uống, biết thưởng thức ẩm thực, khéo bày biện nấu ăn. Chi tiêu phóng khoáng cho ăn uống và làm đẹp, chăm sóc sức khỏe bản thân.
Một số lưu ý về sức khỏe cho đương số: Cung mệnh có sao Hỏa Tinh chiếu về, thêm Hóa Kỵ, Lưu Hà tại mệnh thì cần lưu ý ngày nhỏ đương số dễ bị các bệnh sốt, bỏng lửa, nước sôi, điện giật, cháy nổ, hạn thủy tai. Mệnh này cũng không thiếu những lần leo trèo té ngã, mổ xẻ, đi lại va quệt chân tay để lại sẹo dài (sao Đà La, Kình Dương xung chiếu). Thiên Hình trong tam hợp, đương số có thể chủ động xăm hình xăm nhỏ trên người để hóa giải phần nào tai ách sát tinh gây ra. Ngoài ra Thiên Hư, Tuế Phá nhị hạp về, nếu đương số có ý định chỉnh nha, làm răng cũng là thuận số.
Mệnh Tuần Triệt, Âm Dương Lương thường không có xu hướng kinh doanh riêng hoặc đứng ra làm chủ, mở mang cơ sở sản xuất kinh doanh. Đương số thích hợp với các vị trí tham vấn, hỗ trợ đằng sau, chuyên về chuyên môn, kỹ thuật. Về sau có thể kế nghiệp gia đình hoặc hỗ trợ chồng về sau trong công việc làm ăn kinh tế gia đình. Nữ mệnh đủ bộ Nhật Nguyệt nếu chọn đúng đường thì an nhàn, thong dong, phát huy hết sở trường và điểm mạnh trên lá số. Đi sai cách thì bất lợi cho bản thân và mất thời gian lâu hơn để đi đúng như cách mà lá số đã an bài.
- Cung Tài Bạch tượng trưng cho tiền tài, khả năng tài chính, năng lực kiếm tiền và giữ tiền trong đời.
Tài Bạch có sao Thái Âm đơn thủ tại cung Tỵ Hỏa. Sao Thái Âm vốn thuộc Âm thủy chủ về tài bạch, điền trạch, phú quý. Thái âm hành Thủy lại đóng đất Tỵ Hỏa, thủy hỏa tương khắc, lại thêm mặt trăng mọc giờ Tỵ lúc ban trưa, không phát huy hết công năng và vẻ đẹp vốn có cho nên tài và điền bị chiết giảm. Đương số tiền bạc trong đời ở mức trung lưu, không quá vượng tài và điền. Thuở đầu dòng tiền chậm, khó có nguồn thu ổn định dồi dào.
Bộ Song hao đóng tài, tuy có Hóa Kỵ chủ giữ tiền giữ của, tính toán thu chi từng đồng nhưng tiền bạc vẫn dễ thâm hụt, hay hao tán. Tiền vận tài khó tích lũy. Hay phải chi vào những việc bất ngờ không lường trước.
Bộ Nhật Nguyệt có tính ổn định khá cao, biết tiết kiệm, thiên về an toàn, vun vén, tích lũy. Vì không có nhiều sát tinh kích hoạt nên đương số không thích mạo hiểm kinh doanh đầu tư, hùn hạp, làm ăn chung đụng với người khác.
Cung Tài này thích hợp nhất là làm chuyên môn cho một đơn vị ổn định, có cơ cấu thể chế bài bản, có thể công tác trong các đơn vị tư nhân đều thuận lợi, không hợp môi trường nhà nước, công nhân viên chức. Càng làm càng được trọng dụng về tài năng và phẩm chất.
Đương số có khả năng kiếm tiền từ chuyên môn, khả năng quản lý tiền bạc, tự mình gậy dựng làm giàu, phát triển kinh tế. Tài nhị hợp Cung Thân hóa Thủy. Cung Thân là Huynh Đệ, có sao Vũ Khúc Thiên Tướng, Tả Phụ, Hóa Khoa, Thiên Mã, Địa Kiếp, Thiên Khốc. Đương số sau này có xu hướng được huynh đệ trợ lực, số nhờ anh em. Tuy nhiên tránh làm ăn chung, cần tính toán kỹ lưỡng bởi cũng có những phi vụ được mất đan xen, hung nhiều hơn cát. Vẫn là nên việc ai nấy làm, không can dự vào công việc của nhau.
- Cung Quan Lộc chủ về đường công danh và sự nghiệp, kỹ năng chuyên môn chính, những thành tựu đương số đạt được trong đời.
Quan vô chính diệu tức không có chính tinh tọa thủ, thường khó thăng tiến vị trí chức vụ. Nếu có thăng tiến thì bất lợi, khó an nhàn, dễ trục trặc ngay sau đó. Đương số cũng dễ hay thay đổi công việc, ngành nghề, không phù hợp với các đơn vị nhà nước.
Chính chiếu có Thiên Đồng, Cự Môn, Quan này phong cách làm việc là thong dong, nhiều khi “não cá vàng”, không hợp đứng ra làm chủ, hứng mũi chịu sào. Đương số không chịu được các công việc áp lực cao, hay áp đặt doanh số, di chuyển đi lại nhiều cũng không phù hợp. Tính chất công việc phù hợp là lao động về trí óc, suy nghĩ, tính toán căn cơ, vạch kế hoạch, làm dự án, văn bản, bản thân không ưa vận động biến động nhiều. Thích tĩnh tại, thong dong hơn là năng động hoạt bát, vận động chân tay. Nhiều khi cảm tưởng đương số không thể gánh trách nhiệm nặng nề, áp lực ít thì không sao nhưng khi nhiều việc cùng ập đến một lúc đương số đến dễ có xu hướng tiêu cực hoặc trốn tránh, thậm chí suy sụp.
Xương Khúc chủ thiên hướng học vấn cao, dễ có nhiều thành tích trong học tập, nghiên cứu khoa học đều phù hợp. Ngoài ra Xương Khúc là sao chủ khả năng viết lách, đương số có học thức sâu rộng, lễ nghĩa và giỏi quyền biến. Đương số cũng đam mê nghệ thuật, văn chương thơ phú, mỹ thuật, lãng mạn, đào hoa, đa sầu đa cảm, có chất nghệ sĩ trong người. Văn Khúc giỏi về biện luận, sắc sảo về tinh thần, có chiều sâu tình cảm nhưng lanh lợi trong lời ăn tiếng nói. Bản chất hay mơ mộng, phiêu du và u buồn do đó buồn, hay xúc động và hay khóc. Trong công việc, Xương Khúc gặp Hóa Kỵ, Cự Môn thì môi trường làm việc đồng nghiệp cấp dưới hay cạnh tranh đố kỵ, dèm pha nói xấu sau lưng. Đặc biệt trong đại vận 24 đến 33 là nặng nề nhất, qua 34 sẽ dễ thở hơn cho đương số.
Hóa Kỵ còn chủ có đôi lần đương số kết quả học tập không đỗ đạt, không qua môn nhưng kết quả bằng cấp, văn bằng, chứng chỉ đều đạt được. Trong công việc hay gặp phải các sai sót giấy tờ, hồ sơ, nhầm lẫn sổ sách, hóa đơn, hợp đồng. Cẩn trọng trong việc đặt bút ký tá những giấy tờ quan trọng.
Thiên khôi, Thiên Việt là các cát tinh chủ thân cận quý nhân, sếp cấp trên. Công việc, chức vụ nhiều khi hay gặp may mắn, thuận lời, nhận được sự tiến cử, giới thiệu của người quen. Quý nhân của sao Thiên Khôi Thiên Việt thường đem lại những giúp đỡ trực tiếp hoặc gián tiếp của những người lớn tuổi, cấp trên, quyền lực, địa vị hơn mình. Chứ không phải theo kiểu thuộc hạ, bạn bè, anh em, nô bộc… của Tả Hữu. Đối với bạn bè, cấp dưới, đồng nghiệp, đương số không nhận được nhiều hậu thuẫn. Thậm chí còn là chống đối, chống phá ra mặt, lấn át đương số. Gây cản trở và khiến đương số không ít lần buồn khổ.
Khôi Việt và Xương Khúc là cát tinh có tác dụng cứu khổ phò nguy hàng đầu. Khi gặp thất bại, hay thoái chí nản lòng, đương số sẽ có quý nhân giới thiệu công việc, hoặc định hướng chỉ đường làm ăn, hoặc đem lại sự hỗ trợ tài lộc mà không mong cầu hồi đáp.
Hung tinh Đà La độc thủ quan lộc thì công danh khó được như sở nguyện, luôn bị ngáng trở, bị chọc gậy bánh xe. Quan lộ tưởng như trên đà thăng tiến lại “lưng trời gãy cánh”. Lời khuyên đương số không nên đặt nặng công danh vị trí chức vụ mà chuốc lấy thất vọng trong công việc. Xác định tư tưởng làm chuyên môn, kiếm tiền, không hơn thua, tranh đấu quyền lực như vậy sẽ an nhàn hơn.
Để tránh khỏi tiểu nhân cản trở bước tiến trong sự nghiệp, lời khuyên đương số không nên giao du giao thiệp nhiều với đồng nghiệp, chọn những phòng ban thuộc khối hỗ trợ, phía sau, làm việc độc lập, không quá đông người. Trong giao tiếp cũng cẩn trọng lời nói, ngôn ngữ, tránh nói nhiều, bàn tán can thiệp về công việc và đời tư người khác (không gieo nhân thị phi, sẽ không có quả nói xấu). Nếu rèn luyện được điều này thì từ 34 tuổi về sau họa thị phi không còn ảnh hưởng gì nhiều đến đời sống và công việc của đương số.
Cung Quan Lộc đắc đủ Bộ Nhật Nguyệt trong tam hợp thì đương số hợp làm trong các vị trí hỗ trợ hoặc chuyên môn cho một đơn vị. Bản tính cẩn thận, chậm chắc, từ tốn, thiếu tinh thần mạo hiểm đột phá, lại hay suy nghĩ nhiều, do đó không thích hợp theo con đường kinh doanh riêng. Quan cư Sửu Thổ, nhị hợp Tý là cung Điền hóa Thổ, có sao Tử Vi, đương số có thể kiêm thêm buôn bán kinh doanh bất động sản hoặc tích lũy, mua tậu điền đất nhưng là vận sau.
Cái vất vả của Quan này là lao lực về trí óc nhiều, mưu tính nhiều nhưng bên ngoài đương số trông khá ung dung, điềm tĩnh, tự tại. Người khác nhìn vào khó đoán biết tâm tư, khó nắm bắt suy nghĩ. Phong thái làm việc chậm chắc, thong dong, ưa thích các công việc trí tuệ hơn lao động chân tay. Thường có xu hướng thích học tập công tác nơi đẹp đẽ, khang trang trong các doanh nghiệp tập đoàn lớn.
Lĩnh vực công tác phù hợp là công kỹ thuật, Vàng bạc đá quý, khoa học kỹ thuật, ngân hàng tiền tệ, tài chính, trang thiết bị kim khí, Hành chính văn phòng, giấy tờ sổ sách….
Chuyên môn chính làm công tác, chuyên viên, chuyên môn. Vị trí cao nhất trên cung Quan lộc này là Phó trưởng phòng, Phó trưởng ban, quản lý các ban ngành, các cấp, cơ sở, kế cận lãnh đạo, không phải là người trong bộ máy lãnh đạo đơn vị, doanh nghiệp.
Mệnh này không thăng tiến lên quá cao, chỉ ở ngưỡng nhất định. Về sau có thể tiếp quản cơ sở kinh doanh riêng của gia đình hoặc hỗ trợ chồng mở mang cơ sở kinh doanh riêng cũng rất phát đạt. Tuy nhiên do Quan vô chính diệu nên không hợp đứng ra làm chủ, đứng tên hồ sơ kinh doanh. Nếu kết hợp với cộng sự hoặc đứng sau phò trợ sẽ có lợi hơn.
Lưu ý với cung Quan lộc này: Vì các bộ sao thành cách nên đương số có khả năng thành công, thăng tiến trong công việc nhưng là sau năm 44 tuổi. Trước đó nếu công việc lận đận cũng coi như là thuận số. Đương số nếu nắm bắt và hiểu được những gì sao số và vận mệnh đã sắp đặt thì có thể lập kế hoạch hướng đi phù hợp nhất với bản thân. Một lưu ý nữa, đương số mưu sự cho người thì được, mưu sự cho mình thì chẳng hay. Tính toán, lập kế hoạch nhiều nhưng cũng thua sự sắp đặt của vận mệnh. Lời khuyên đương số bớt suy nghĩ quá nhiều, kẻo dẫn đến các bệnh căng não, căng mạch máu, trầm cảm, đầu óc sẽ không được sáng suốt, giải quyết công việc không thông. Nhiều khi cố quá, dồn nén quá thành ra hỏng việc. Cứ thuận theo lẽ tự nhiên, không quá tham vọng khi chưa gặp thời, không cưỡng cầu mọi việc, mọi người theo ý mình. Sống thoáng hơn cho nhẹ đầu. Khi bí bách hoặc mọi việc không thông thì chủ động đi du lịch, thay đổi môi trường sống, nơi làm việc, vận mệnh sẽ thay đổi tốt hơn, cũng là phù hợp với Thân cư Thiên Di của đương số. “Thời vận không thông mưu cầu vô ích”. Sau giai đoạn 44 tuổi những gì đương số mong cầu đều đạt được.
- Cung Phúc Đức Cung Phúc là tượng của tổ tiên, còn tượng trưng cho cả yếu tố tinh thần của đương số. Xem cung Phúc Đức để biết rõ sự sang hèn, thịnh suy, tụ tán của họ hàng. Ngoài ra, còn được biết rõ vê âm phần mà mình chịu ảnh hưởng.
Phúc Đức có sao Thiên Cơ tọa thủ. Thiên Cơ là Nam đẩu tinh, hóa khí là Thiện tinh Thiện ở đây là thiện nghệ – giỏi nghề, cũng chủ lương thiện, sự khéo léo giỏi giang, mưu trí. Thiên Cơ trong tam hợp Mộc, hội về có các sao Thiên Đồng, Cự Môn, không đủ cách đủ bộ. Phúc này trong họ ly tán mỗi người một phương, không quần tụ. Trong họ hiếm người và thường có sự tranh chấp bất hòa. Họ hàng có người khá giả nhưng không đoàn kết. Cũng có người gia cảnh khó khăn, phải đi tha hương cầu thực xứ người. Bộ tam đức Thiên Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, dòng họ nhiều người hiền lương, ăn ở hiền lành nhưng ít phước.
Đương số không được hưởng âm đức của tổ tiên cũng như sự trợ giúp thực tế của dòng họ. Nếu ở quê hương bản quán lập nghiệp cũng khó thành công. Số nên ly hương lập nghiệp sẽ khá hơn. Hơn nữa cũng phù hợp với Thân cư Thiên Di của đương số.
Sao Cô Thần Quả Tú trong tam hợp thì dễ có trong họ bà cô chết trẻ, trợ lực cho đương số trong công việc, không trợ về đường tình duyên, thậm chí là cản trở hôn nhân. Đào Hoa hội Cô Quả thì cung Phúc này không trợ cho phái nữ trong họ. Tình duyên gia đạo nhiều người nữ trắc trở chồng con.
Nếu có điều kiện bây giờ nên chăm lo đến dòng họ, từ đường, nhà thờ tổ, hành thiện tích đức, phóng sinh bố thí… cũng là cách hay để đương số củng cố phúc phần, tích phước cho bản thân. Cung Phúc còn chủ đời sống tinh thần. Phúc kém thì chủ tâm thế không được thanh nhàn, an ổn, hay phải toan tính, lo toan, suy nghĩ nhiều. Phúc tốt đương số sẽ được cứu giải trong những tình huống nguy nan, đời sống thanh bình. Phúc Đức trong tam hợp Phu Thê, Thiên Di càng có sức ảnh hưởng với nhau, Phúc xấu thì ảnh hưởng đến đường hôn nhân tình duyên gia đạo của đương số. Đại vận hiện tại (từ 24 đến 33) đi qua tam hợp có cung Phúc – Phu – Di, nên đương số cũng gặp nhiều trục trặc, chưa được an ổn về tài chính, công việc và tình cảm.
- Cung Phu Quân chủ về đường tình duyên và hôn nhân, mối quan hệ của đương số và phu quân, hạnh phúc lứa đôi.
Cung Phu an tại tứ mộ, Mùi Thổ, có Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung. Cự Môn là ám tinh không lợi đường hôn phối, chủ vợ chồng hay lời qua tiếng lại, hai bên cương tính, không nhường nhịn nhau, ai cũng cho mình là đúng, trong nhà thiếu hòa khí. Trước khi kết hôn, đương số cũng có lần bị đối phương phản bội, tình cảm thay đổi, có người khác. Đương số dễ yêu người đã có gia đình. Mối tình đầu thường không thể kết hợp. Nhiều mối tình tưởng đẹp nhưng lại dở hơi.
Thiên Việt, Đào Hỷ: chồng/người yêu thường là con trưởng, có học thức, có trình độ, thường làm cùng ngành nghề hoặc sếp, cấp trên của mình. Người phối ngẫu thường nhiều tuổi hơn, có thể đã kết hôn rồi. Sao Hữu Bật, Thiên Việt vợ chồng dễ cùng ngành nghề, giúp đỡ hỗ trợ nhau trong công việc.
Kình dương, Thiên không, Tiểu Hao, Cô Quả: đời sống vợ chồng hay xảy ra mâu thuẫn, bất hòa. Nhiều khoảng thời gian chiến tranh lạnh, thậm chí sống xa nhau, khó đồng cảm chia sẻ thấu hiểu nhau. Đương số hay cô đơn trong các mối quan hệ hôn nhân tình cảm của mình.
Cung Phu này không nhất thiết phải cưới hỏi, đăng ký kết hôn như lẽ thường. Để có thể ở với nhau lâu dài, quen ai hợp tính có thể cùng nhau chung sống sinh con đẻ cái trước (sao Thai ngộ Đào Hoa) như vậy cũng coi là ứng số. Nếu cứ tiến hành hôn lễ theo lệ thường thì dễ số nhiều lần (ít nhất là 2 lần) lên xe hoa.
Cung Phu Quân không đủ bộ đủ cách, lại hội các bộ sao biến động, mạnh bạo nên tình duyên hôn nhân thuở đầu đời rất lận đận, trắc trở. Đương số chưa phải là người thuận lợi trong chuyện tình cảm, yêu ai cũng không thành. Trường hợp này nếu trải qua ít nhất 4 lần thất bại về mặt tình cảm mới có thể tìm được người đồng hành lâu dài với mình.
Nên kết hôn ở đại vận từ 30 tuổi trở ra để giảm hình khắc chia ly. Tốt nhất là từ 34 tuổi âm. Từ 34 đến 43 gia đạo vẫn nhiều lần biến động chưa an ổn. Nếu cố nhường nhịn vẫn có thể ở được với nhau. Tránh người tuổi Thìn, tuổi Canh. Sao Thiên Đồng chủ chậm, muộn nên về trung vận, đương số nhàn nhã hơn, không còn quá mệt mỏi trong chuyện tình cảm gia đạo. Bởi lúc đó, đương số có nhiều mối quan tâm khác, không quá quan trọng hay đặt nặng gia đạo. Thiên Đồng cũng phát huy vai trò phúc tinh của mình nếu đương số không đăng ký kết hôn. Đời sống hôn nhân cũng nhẹ nhàng hơn. Thiên Đồng cũng chủ phúc thiện. Đương số năng làm việc thiện tích phước cũng là cách hay để cải thiện đời sống gia đình.
Cung Phu Quân này có thể xem là xấu vì nhiều sát bại tinh dội về, yêu ai cũng bị cản trợ khó đi đến hôn nhân do Kình dương xung phá, bộ Cô Thần Quả Tú cản trở, Sao Bạch Hổ gây ra những hung họa, đau khổ, tai ương. Nên chuyện tình cảm hay xảy ra những mâu thuẫn vào năm xung tháng hạn. Nếu cần có thể hóa giải bằng cách tách nhau ra ở riêng một thời gian chờ cho hạn xấu qua đi. Đương số và người phối ngẫu có thể sinh sống cùng nhau nhưng không nên đăng ký kết hôn và tổ chức lễ cưới. Sau này thời thế thay đổi, định kiến chuẩn mực về kết hôn không quá khắt khe như trước. Đương số có thể cân nhắc lựa chọn này vì chung quy vợ chồng ở với nhau quan trọng là hạnh phúc lâu bền.
Đây là những phương pháp hóa giải kinh điển rất nhiều cặp vợ chồng đôi lứa yêu nhau thực hiện và đem lại kết quả khả quan. Ranh giới giữa tốt và xấu trên lá số này đều do đương số quyết định. Hiểu được lá số Tử Vi và những gì sao số đã ấn định, đương số chủ động tìm cho mình con đường đi nào thích hợp nhất. Đồng thời chuẩn bị sẵn tâm lý. Đã là số mệnh nhiều khi không như mình mong muốn. Nhiều người không quan trọng chuyện tình cảm thì dù cung Phu này có xấu cũng không tác động được đến họ. Hoặc giả sử không yêu đương, không kết hôn thì cái xấu của cung Phu không ảnh hưởng được đến bản mệnh.
- Cung Thiên Di chủ tình trạng cát hung khi ra bên ngoài xã hội, việc xuất ngoại, du lịch, đi xa và giao thông.
Thiên Di vô chính Diệu ra ngoài làm ăn bất lợi vì dễ bị người khác lấn lướt. Nên không hợp ra ngoài thương thảo đàm phán chuyện kinh doanh.
Thân cư Thiên Di đương số chịu tác động nhiều của nơi ở, môi trường làm việc, dễ thích nghi hòa nhập với môi trường mới. Mỗi lần thay đổi chỗ ở thì vận mệnh cũng thay đổi. Nếu môi trường mới tốt hơn thì đương số tốt lên, phát triển hơn và ngược lại. Đương số cũng ham thích đi chơi xa, đi du lịch khám phá. Thường thành công ở những nơi xa nhà, xa quê.
Bề ngoài cách nói chuyện ôn nhu của đương số dễ khiến người khác bị gạt. Kỳ thực đương số đối với bất kể việc nào thì trong lòng đã sớm có dự tính nhận định và chủ kiến. Ai cũng không cải biến được, trong lòng và thể hiện bề ngoài là khác nhau hoàn toàn. Do nhị hợp Thất Sát, Thái Tuế, Kình Dương, thì nhiều khi nganh tính, bề ngoài nhu mì nhưng bên trong nóng, thẳng, sẵn sàng ăn miếng trả miếng. Trong suy nghĩ thì hổ báo thế thôi chứ nhiều khi không dám hành động quyết liệt.
Đương số là mẫu người ứng xử rất khéo, khéo đưa đẩy câu chuyện theo ý mình. Bản tính lương thiện, ôn hòa, nhu mì, khéo hiểu lòng người do Thiên Lương, Thiên Cơ chính chiếu về. Đương số không có nhiều bạn bè, sống kín đáo. Bản tính không thích vướng vào những tranh đấu vô ích, cũng không thích đề xuất những cao kiến. Trong công việc lại rất cẩn thận dè dặt, nên rất khó nổi danh.
Sao Đào Hoa cư Thiên Di tại Mão khiến đương số rất có sức thu hút, có lực hấp dẫn thần bí trong giao tế xã hội. Trên thực tế, đương số rất để ý đến hình tượng của chính mình. Hơn nữa chú ý ăn mặc phẩm vị lại thêm ăn nói hài hòa, nên rất dễ hấp dẫn ánh mắt người khác phái. Nữ mệnh này sở hữu tố chất đào hoa, rất xem trọng diện mạo của mình. Đào Hoa cư Mão, trong tình yêu, đương số rất lãng mạn, nhưng lại hay ghen, luôn muốn kiểm soát người yêu, nên thường làm cho người yêu khó chịu.
Người có Thân cư Di đầu óc hiện đại, cấp tiến nhưng bản mệnh Cơ Lương lại thuộc tuýp người truyền thống, gia giáo. Trong nội tại đương số lúc hướng nội, lúc hướng ngoại. Vừa muốn ở trong nước, cũng ham thích môi trường nước ngoài. Tuy nhiên Thiên Di vô chính diệu, không thành bộ thành cách, mệnh lại bị Tuần Triệt giữ nên không có số xuất ngoại, định cư. Đi du lịch, đi công tác nước ngoài thì ổn nhưng để định cư thì thường không có xu hướng sống ở nước ngoài trên lá số này.
Hiện tại Đương số sống xa quê hương bản quán cũng coi như đã ứng với Thân cư Thiên Di này rồi. Đương số chỉ cần cẩn trọng trong việc đi lại, dễ bị tai nạn xe cộ, va quệt chân tay có sước sẹo vào các năm Mão, Thìn, Tuất.
- Cung Phụ Mẫu là cung số thể hiện mối quan hệ giữa bố mẹ và đương số. Xem cung Phụ Mẫu có thể biết qua một phần nào về hai đấng sinh thành và sự thọ yểu của bố mẹ. Xem về hạnh phúc trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và chính mình.
Một trong hai song thân đương số là người cương nghị, nóng tính, bộc trực. Cha mẹ dễ bất hòa, mối quan hệ giữa cha mẹ và đương số cũng ít hòa hợp nhưng không có nghĩa là không yêu thương lo lắng cho đương số.
Cung Phụ mẫu có Thất Sát, tam hợp là các sao Sát Phá Tham Hỏa cục nên cha mẹ đương số thường theo nghiệp kinh doanh, buôn bán có lộc, kinh tế gia đình cả đời không quá thiếu thốn. Tuy nhiên có nhiều lần làm ăn thất bát, trục trặc về kinh tế lẫn tình cảm (Sao Bạch Hổ, Kình Dương, Địa Không). Trong nhà nhiều lần có biến cố lớn đột ngột, chủ yếu về kinh tế. Gia đạo năm xung tháng hạn vẫn có sóng gió, tinh thần không được an ổn, xứng ý toại lòng nhưng phụ mẫu biết nhường nhịn nhau. Cha mẹ đương số cũng khá vất vả, nhiều nỗi thăng trầm trong cuộc sống, đặc biệt từ khi có các con.
Bố mẹ và đương số khó đồng cảm thấu hiểu và chia sẻ với nhau. Hai thế hệ vẫn có khoảng cách nhất định. Nhưng trên lá số vẫn thể hiện rằng gia đình chính là nền tảng, bệ phóng rất vững chắc cho cuộc đời đương số. Đây là phúc phận mà bố mẹ tích được cho đương số, đương số nên biết ơn vì điều này. Sau này đương số dù có sinh sống làm việc cận kề bố mẹ hay không cũng nên hiếu thuận với bố mẹ. Vì Phụ mẫu trong tam hợp Phụ – Tử – Nô, hiếu thuận với bố mẹ chính là cách cải thiện cung Tử Tức – hậu vận của đương số sau này. Ngoài ra cũng là cải thiện cung Nô Bộc (sao Phá Quân), giúp đương số ra ngoài thuận lợi hơn, không bị người khác chống phá.
- Cung Huynh Đệ xem cung Huynh Đệ để biết tình trạng của anh chị em trong gia đình. Sự hòa hợp hay xung khắc giữa anh chị em với đương số, mối quan hệ tốt hay xấu, có giúp đỡ hỗ trợ gì cho đương số hay không.
Huynh Đệ Vũ Khúc Thiên Tướng đồng cung tại Thân, đủ bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm trong tam hợp Thủy. Anh chị em đương số là người khôn khéo, nhiều tham vọng, nhưng gặp Tuần Triệt và nhiều bại tinh. Cuộc sống cũng lắm chông gai, nhiều nỗi buồn khổ không chia sẻ, công việc buổi đầu hay trục trặc, công danh khó xứng ý toại lòng. Tuy vậy “Tử Phủ Vũ Tướng tối hiềm trọng hậu”, càng về sau anh chị em đương số sự nghiệp càng ngày càng khá, vững chãi.
Huynh đệ này dễ đông anh em trai, sinh đông lợi hơn cho đương số vì số được nhờ Huynh. Cung Huynh này tiếc là hội nhiều sát tinh, lại cư nơi đất Tuyệt nên bố mẹ dễ sảy bỏ không sinh hoặc mất con khi nhỏ ít nhất 1-2 người, chiết giảm độ đẹp của cung Huynh đệ.
Anh em và đương số lúc nhỏ cận kệ nhau, lớn lên có xu hướng ở xa nhau, ít chia sẻ đồng cảm, nhiều khi không giao tiếp được với nhau nhiều. Nhưng trên lá số vẫn cho thấy rằng đương số được hưởng trợ lực rất nhiều từ anh em.
Sau này Huynh đệ rất giỏi, đời sống kinh tế khá giả, có thể trợ giúp đương số trên đường đời. Anh em trong nhà có xu hướng sống không gần nhau, cùng nhau, giúp đỡ hỗ trợ nhau trong cuộc sống, cũng trợ lực cho bố mẹ rất nhiều. Tuy nhiên, nhiều sát bại tinh như thế này thì đa phần không hợp khẩu, không hợp tranh luận, bàn bạc vấn đề để đi đến quyết định chung. Vì thế không nên làm ăn cùng nhau, ở cùng nhà để hạn chế xích mích. Tốt nhất là chia sẻ động viên, hỗ trợ tài chính, xác định tư tưởng việc ai người ấy làm, không can dự vào các quyết định của nhau.
Cung Huynh đệ này cũng thể hiện đương số dễ có anh chị em bị sảy bỏ không sinh, anh chị em khác dòng hoặc anh chị em kết nghĩa.
- Cung Điền Trạch đại biểu cho nhà ở nơi đương số sinh ra lớn lên, tình hình đất cát, nhà cửa, cơ ngơi điền sản. Xem gia trạch có yên ổn hay không; nơi cư trú, xóm giềng tốt hay xấu, tình trạng bài trí và xếp đặt nội thất. Cung Điền cũng dùng để xem tình trạng mua bán bất động sản, lộc đất cát hoặc hung họa từ đất cát mà ra.
Điền có Tử Vi cư Tý Thủy. Điền đất vừa tự tay gây dựng vừa được hưởng của tiền nhân để lại. Dễ phát triển cơ nghiệp ở xa quê hương bản quán (Thiên Mã). Buổi đầu đương số tuy có khó khăn, số không thích ở chung chạ với người ngoài. Nhưng về sau nhờ chính tay gây dựng, mua được nhà đất, có sự hỗ trợ của người khác. Điền tuy có đế tinh Tử Vi nhưng đất Tý Thủy (Thổ khắc Thủy) không phải là đất vượng đẹp của Tử Vi, lại thêm bản mệnh Nhật Nguyệt chủ ngại thay đổi, đổi mới, vận động, xông xáo nên điền sản có được đa phần theo kiểu tích lũy, tích trữ chứ không phải mua bán, trao đổi, đầu cơ đầu tư mạnh.
Đương số hợp với nhà phố hơn chung cư, phân lô. Đương số không phải là dân mua bán, đầu tư bất động sản lớn. Tuy nhiên có số tích lũy đất, có lộc đất cát mang lại do kinh doanh trên đất hoặc cho thuê. Càng về hậu thì đất đai nhà cửa tích lũy được càng nhiều. Vì bộ Tử Phủ Vũ Tướng chủ phát chậm, muộn nhưng càng ngày càng bền và chắc chắn, không bao giờ phải lâm vào cảnh phá sản, bán đất bán đai, nhà cửa.
Xương Khúc, Hóa Khoa chủ gia đình nhiều người học vấn cao, đỗ đạt có thứ bậc cao. Hóa Khoa chiếu điền tất nhà ở hay ở gần trường học, cơ sở đào tạo giáo dục. Trong nhà thường có tủ sách, kệ sách trưng bày hoặc có phòng đọc sách riêng, trang trí tranh ảnh, thư pháp, đồ cổ, đồ gỗ, mỹ nghệ,…đậm nét Á Đông.
Thiên Khôi là Thiên ất quý nhân. Khi Thiên Khôi nhập điền sẽ thường có quý nhân hỗ trợ tài chính khi mua nhà xây nhà hoặc giúp đỡ lớn về công sức trong quá trình đầu tư xây cất.
Đương số có sao Hỏa Linh chiếu điền thì ít nhất sẽ hay sống ở nơi có từng bị cháy nổ, chập điện hay có sự cố về điện. Càng nên chú ý khi ở nhà cao tầng. Linh Tinh là sự cố về sét đánh, tia lửa điện cũng gây hỏa hoạn.
Các bộ sao Tử Vi Thiên Phủ, Ân quang xuất hiện trong tam hợp điền cung thì hầu hết sẽ sống ở nơi gần chỗ đình chùa, tâm linh, nơi thờ tự, nhà thờ tổ. Trong nhà cũng dễ có thờ Phật, Thánh ngoài bàn thờ gia tiên.
Nhà đương số từng ở cũng dễ gặp vấn đề côn trùng xâm nhập, như mối xông, ong về đậu làm tổ, Khốc Hư là mối mọt, cũ kỹ. Khu đất từng sống cũng gần khu nghĩa trang hoặc nhà tang lễ hoặc dính cốt bên dưới (sao Khốc Hư, Tang Môn).
Điều có Thiên Mã nhập về thì trong đời chuyển nhà nhiều lần. Đặc biệt có Phục Binh chiếu điền cần hết sức cẩn thận bị trộm cắp đột nhập.
Nhà nơi đương số sinh ra thường là nhà phố to rộng, đẹp khang trang theo phong cách truyền thống Á Đông.
Cung Điền Thìn nhị hợp Quan hóa Thổ, cũng có thể làm môi giới, trung gian bên lĩnh vực bất động sản, nhưng là ở vận sau, từ 34 trở ra. Nhà đất hợp nhất có lộc nhất là căn hướng chính Bắc.
- Cung Tật Ách: Xem cung Tật Ách để biết qua về tình trạng chung về sức khỏe. Những bệnh tật có thể mắc phải hay những tai ương họa hại có thể xảy đến với mình trong đời.
Ách cung hội đủ bộ Tử Phủ Vũ Tướng tam hợp Thủy nên dễ mắc các bệnh liên quan đến thận, các bệnh tiềm tàng ẩn sâu bên trong cơ thể.
Thiên Phủ, Tử Vi là sao hành thổ nên chủ về đầy bụng, táo bón và hay bị bệnh liên quan đến gan mật, lục phủ ngũ tạng.
Thái Dương chủ là hệ thống thần kinh, mắt phải, và cái đầu. Mệnh có Thái Dương tối gặp Triệt thì mắt kém, hệ thống thần kinh yếu, hay bị đau đầu, căng mạch máu. Thái Dương hay Thái Âm rất kỵ ám tinh Riêu Y Đà Kỵ, Tuần Triệt, dễ khiến mắt kém, bệnh loạn thị, dễ bị mổ mắt, đau mắt, có tật ở mắt, thần kinh nhạy cảm, tinh thần trầm cảm, hay lo lắng, mất ngủ. Thái Dương tại mệnh cũng chủ đương số là đứa con/cháu được thương yêu, ưu ái nhiều hơn so với anh chị em khác trong nhà, được kỳ vọng nhiều, chăm chút nhiều hơn. Bộ Nhật Nguyệt của đương số cũng chủ người có đạo đức, sống theo khuôn phép, nề nếp, gia phong của gia đình. Tiếc là Thái Âm Thái Dương hơi tối nên tinh thần hay bị tiêu cực, tính trầm lặng, khó chia sẻ. Bộ sao này hơi lười vận động nên hay ốm vặt. Lời khuyên đương số tiếp xúc với ánh nắng mặt trời nhiều hơn, vận động thể dục thể thao các bộ môn như yoga, đi bộ… giúp cải thiện tình hình sức khỏe thể chất và tinh thần rất tốt.
Hóa Kỵ dễ mắc nạn sông nước, dễ hay đau bụng vặt, bị ngộ độc thức ăn, dị ứng thức ăn. Buồng trứng tử cung dễ bị yếu kém, có bệnh. Hỏa Linh là hạn cháy, bỏng lửa, nước sôi, sấm sét, tia lửa điện, súng đạn. Người nhiệt lượng cao, máu nóng, dễ mắc bệnh cảm sốt, sốt virut. Tang Môn mắc bệnh thuộc về khí huyết, thiếu máu, tim yếu, việc sinh con cũng bị ảnh hưởng.
Thiên Khốc Thiên Hư là phổi yếu, hay ho vặt, thận kém. Thêm Tuế Phá răng xấu, hay bị sâu, có lần chỉnh nha. Phục binh hay bị móc túi, lừa gạt về tiền bạc
Hóa Lộc, Hóa Khoa, Tả Phụ, Thiên Giải, Giải Thần chiếu Ách hóa giải tiêu trừ rất nhiều bệnh tật, bệnh nặng hóa nhẹ, bệnh nhẹ được tiêu trừ. Tóm lại với cung Ách này vẫn được xem là ổn. Trong đời tuy mắc các bệnh về ngũ tạng và tinh thần là nhiều, người hay yếu vặt nhưng không nguy hại đến tính mạng, không mắc các bệnh nan y. Chỉ cần lưu ý các bệnh như đã ghi chú bên trên để có phương pháp phòng, chữa bệnh phù hợp là được.
- Cung Tử Tức phản ánh số lượng và tình trạng con cái, mối quan hệ giữa đương số và con. Có con nuôi hay dị bào không và sự khắc hợp giữa mình với con. Con cái có hiếu thuận không, có sống gần hỗ trợ được bố mẹ hay không.
Cung Tử Tức có bắc đẩu tinh Tham Lang tọa thủ phần đa là con gái đông hơn con trai. Số ít con, từ 1-2 đứa. Thiên Việt, Hữu Bật dễ có con dị bào, con riêng, con nuôi. Các sao Sát Phá Tham trong tam hợp Phụ Tử Nô, không đủ cách đủ bộ thì con cái trước tốt sau xấu, về sau không được nhờ cậy nhiều. Lộc tồn, Thiên Đồng chiếu về, đương số có số muộn con tuy nhiên con sinh con ra sẽ được củng cố vững chắc thêm sự nghiệp và gia đạo. Nếu muốn biết chuẩn xác nhất cần kết hợp thêm lá số của người phối ngẫu.
Con cái này thường nghịch ngợm hiếu động, ham vui ham chơi, năng động phá phách. Đương số dễ đột ngột, bất ngờ có con chứ không dự tính sẵn trước được.
Tử Tức này có Bạch Hổ, Địa không nên Tử Tức này bị chiết giảm số lượng con. Không loại trừ việc có thể có con mất lúc nhỏ hoặc sảy bỏ không sinh 1-2 đứa.
Mối quan hệ giữa Tử tức và đương số chưa được hợp. Cũng có đứa con phải khiến bản thân buồn lòng, chống đối, không nghe lời. Hai thế hệ vẫn có khoảng cách nhất định, khó chia sẻ đồng cảm cùng nhau (Quả Tú). Bởi về khác nhau về tính cách giữa đương số và các con (đương số hướng nội, các con hướng ngoại) cho nên lưu ý trong phương pháp dạy con sau này. Đương số nên để con tự do phát triển, không nên ép buộc con vào khuôn khổ hay quy định riêng của mình mà xảy ra bất hòa, phiền lòng. Cung Tử này khuyên sinh sớm sẽ có lợi hơn cho đương số. Con sinh ra cuộc đời đương số sẽ có nhiều biến chuyển trong công việc và gia đạo. Tính cách cũng vui vẻ, cởi mở, hướng ngoại hơn, vận động nhiều hơn. Về sau con cái có cuộc sống độc lập riêng, ít liên quan đến cha mẹ. Bản thân đương số cũng không nên đặt nặng vấn đề phụng dưỡng hay nhờ cậy của con cái mà phiền lòng vì việc này.
- Cung Nô bộc chủ yếu đại biểu cho bạn bè, đồng sự, cấp dưới, thuộc hạ, người làm công, nhân viên, người hợp tác. Xem họ có đắc lực hay không, có giúp ích cho mệnh chủ hay không hay lừa gạt, phản trắc.
Cung Nô có Phá Quân tại Dần. Sao Phá Quân là Bắc Đẩu tinh thuộc Âm Thủy, cai quản các cung phu thê, tử tức, nô bộc. Trong Đẩu số là Sát khí, sao này còn có tên là Hao tinh. Đóng cung nào làm lụi bại, hao tán cung đó.
Nô bộc cấp trên cấp dưới đương số hay thay đổi liên tục, không có nhiều bạn bè thân tín, tri kỷ lâu dài. Bạn bè nay ở mai đi thường lấn lướt đương số. Nếu chung vốn làm ăn thì bạn bè hưởng lợi, bản thân chịu thiệt, mất tiền mất bạn.
Một bộ phận bạn bè, cấp dưới không thật lòng với đương số, bằng mặt không bằng lòng, gây khó dễ, cạnh tranh ráo riết, cản trở công danh cho đương số nhiều lần. Mối quan hệ giữa đương số và Nô hay bị tranh chấp thị phi, chèn ép, gây khó dễ, phá nhiều hơn giúp. Chất Thủy của Phá Quân lại càng ngấm ngầm, không lộ rõ. Phá Quân thường thích làm cho người ta tổn thương, không thích làm diều lành mà làm điều ác, không thích nói đạo lý, lý lẽ. Phá Quân trong tam hợp Hỏa thì Nô bộc bên ngoài hào nhoáng, bên trong ngấm ngầm.
Nô bộc là các sao Sát Phá Tham không đủ bộ trong tam hợp Hỏa thì việc thuê mượn người giúp việc trước dễ sau khó, không trợ lực gì nhiều, chẳng được lâu bền.
Lưu ý với cung Nô này, không nên kết giao nhiều, bạn bè ở mức xã giao, không nên quá tin tưởng. Không cho vay tiền, làm ăn chung vốn, dễ vì bạn bè mà liên lụy, rắc rối, còn vì thế mà gây thù chuốc oán thêm. Tuy nhiên cũng may mắn là các sao Sát Phá Tham không hội thêm nhiều hung sát tinh nên Nô này không thuộc dạng quá nguy hiểm kiểu giết người phóng hỏa, mà chỉ là ném đá giấu tay, mức độ nguy hại nhỏ và vừa phải.
- Luận giải đại vận
- Dưới 14 tuổi (xét theo âm lịch)
Đại vận vào cung Mệnh tại Dậu Kim, mệnh Hỏa, Hỏa khắc Kim. Đương số thuở nhỏ sống cùng gia đình, tiền vận vất vả nhưng đương số được sự bao bọc chở che của gia đình.
- Từ 14 đến 23
Đại vận đến cung Huynh Đệ tại Thân Kim.
Đây là 10 năm học hành đèn sách đối với đương số. Đương số khi liên tục gặt hái nhiều thành tích cao trong học tập. Sự nghiệp học hành của đương số ổn. Rất có lợi cho việc đạt được bằng sắc, bằng cấp, chứng chỉ.
Đương số có thể chọn ngành học phù hợp như đã tư vấn bên trên. Bố mẹ có thể cân nhắc tạo điều kiện đương số học tập trong và ngoài nước đều thuận lợi. Ngoài ra không có vấn đề gì lớn cho đương số trong giai đoạn này. Lưu ý phụ huynh quan tâm sâu sát đến sức khỏe con, không để học hành quá sức dễ thành bệnh về sau như căng mạch máu, các bệnh về đầu, dây thần kinh, đường tiêu hóa, phổi, cổ họng. Kết hợp học tập vui chơi giải trí, du lịch khám phá (Hợp với Thân cư Thiên Di của đương số) tạo điều kiện cho đương số có tuổi thơ đáng nhớ, gắn kết tình cảm gia đình.
Đây là giai đoạn hình thành tư duy và kiến thức nền tảng, đạo đức rất tốt cho đương số cả về sau. Những kiến thức này giúp đương số dễ dàng thi đậu các trường Đại học Cao đẳng như nguyện vọng. Ngoài ra vận may từ thời vận, thời thế cũng ngầm trợ giúp đắc lực giúp đương số thi cử học hành hanh thông, thuận lợi.
- Từ 24 đến 33
Đại vận đến cung Phu Thiên Đồng Cự Môn. Mệnh Hỏa tới cung Mùi Thổ, sinh xuất cho môi trường. Cung Phu không đủ bộ nên nên đây là 10 năm có thể nói là xấu về nhiều mặt. Đặc biệt là tình cảm và công việc.
Môi trường sống xung quanh sẽ ít nhiều gây khó khăn cho bản mệnh. Những điểm cần lưu ý: có sự thay đổi liên quan đến chỗ ở, nhà đất. Đương số phải đi lại di chuyển nhiều, chuyển đổi nhiều công ty khác nhau. Nếu giai đoạn này có thử sức tự kinh doanh buôn bán riêng thì hao tiền tốn của, chưa thể thành công, mưu sự gì cho bản thân vào đại vận này.
Đương số vấp phải những thất bại đầu tiên trong tình cảm thuở đầu đời. Chuyện tình duyên long đong, lận đận rất vất vả, yêu ai cũng sớm chia tay. Những yếu tố tiêu cực trong tình cảm ảnh hưởng rất lớn đến công việc của đương số. Công việc trục trặc, tình duyên lận đận khiến bản thân đương số sức khỏe sa sút, suy nghĩ bi quan, chán chường. Đương số không toàn tâm toàn ý lo cho công danh sự nghiệp. Nếu phải trải qua những thăng trầm lớn, biến cố lớn trong chuyện tình cảm cũng nên coi đó là thuận số.
Trong Đại vận này những mâu thuẫn, bất ổn về sức khỏe và tinh thần là điều đáng lo ngại. Bố mẹ theo sát đương số trong giai đoạn này, chia sẻ đồng cảm tìm hiểu để xử trí vấn đề kịp thời, tránh chuyện đáng tiếc. Nữ mệnh này dễ lụy tình, sống tình cảm. Khi tích cực thì yêu đời, lãng mạn đa tình. Khi tiêu cực thì bi lụy, khổ đau không ai khuyên được. Hiểu được vận trình lá số đã sắp xếp cho mình thì đương số sẽ nhẹ nhàng hơn khi tiếp nhận sự việc. Những va vấp này không những giúp đương số trở nên mạnh mẽ hơn, trưởng thành hơn mà cũng hóa giải được trục trặc cung Phu Quân sau này. Vì những bất lợi trong tình duyên đã ăn vào trước hôn nhân. Đương số sau này có xu hướng trân trọng người chồng trăm năm, biết cách giữ gìn hạnh phúc gia đình hơn.
Lưu ý thêm cho đại vận này:
Mười năm đại vận này chỉ mong đương số ổn định về mặt sức khỏe, công việc và tình cảm là điều đáng mừng nhất. Vận này chưa thể gây dựng được thành quả gì lớn lao. Đây là thời kỳ khôn lớn và trưởng thành, học hỏi kinh nghiệm sống, trang bị cho đại vận sau. Biết rõ thì đương số không quá cao vọng mà thất vọng. Ngoài ra đương số hết sức chú ý cẩn thận đi lại, đề phòng những tai nạn không đáng có xảy ra với mình.
Về mặt tình cảm:
Vận này nhiều sát bại tinh xấu, có tính kích hoạt cao. Đương số cần tránh xung đột các mối quan hệ với người khác giới trong chuyện tình duyên. Bởi lẽ những sao này đã hội tụ đủ có sức kích hoạt cao. Chỉ cần hai người có bất cứ mâu thuẫn nào nhẹ thì gây ra xích mích, nặng thì cũng dễ gây ra đổ vỡ. Trong lòng không thể yên bình được.
Trong những năm nay nếu đương số hạn chế được yêu đương và tình cảm với người khác phái được thì rất tốt. Cung Phúc đức chỉ phù tài lộc làm ăn, không trợ tình duyên. Nên nếu tình cảm không có trở ngại thì công việc thuận lợi hơn. Đương số nếu có thể thì nên đi du học, xuất ngoại, việc đầu tư làm ăn nên để đến đại vận sau sẽ thuận lợi hơn.
- Từ 34 đến 43
Đại vận đi đến cung Tử Tức có Tham Lang đơn thủ tại Ngọ, đắc vòng Lộc Tồn và Thái Tuế. Đây là 10 năm được mất đan xen, đứng dậy từ thất bại và nỗi đau của đại vận trước, “Phượng hoàng phục sinh”.
Tới đại vận này, đương số bước sang cung Hỏa (lưỡng Hỏa thành Quang) nên bản thân hòa nhập với môi trường và những mối quan hệ xung quanh. Giai đoạn này đương số có xu hướng kinh doanh riêng, gây dựng thành tựu cho riêng mình. Bố mẹ đương số cũng trợ lực về tài chính cho con lúc mới khởi sự.
Đầu đại vận, nhiều thời điểm kiếm được rất nhiều tiền, các khoản lộc từ công việc chính và kinh doanh thêm khiến đời sống đương số thoải mái về vật chất, tích lũy được nhà đất. Nhưng đến cuối đại vận đương số hao tổn tiền bạc, đầu tư thất bại do bị bạn bè lừa gạt, phản bội hoặc người cùng đầu tư không đáng tin cậy.
Quan trọng trong đại vận này, nếu đương số có kết hôn trong vận trước thì hôn nhân trục trặc, xảy ra mâu thuẫn và ly hôn. Nếu bắt đầu kết hôn ở vận này thì đương số và chồng lo lắng về vấn đề con cái. Nhưng ngày nay với sự phát triển của khoa học Tây y hiện đại, vấn đề này được giải quyết phần nào.
Điểm nóng trong đại vận này là thị phi thậm chí liên quan tới tình ái. Cẩn thận giao tiếp, mối quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp, hoặc xảy ra với chính bạn khác giới của mình. Bởi nếu có scandal thường hậu quả rắc rối ảnh hưởng tới danh dự uy tín. Nhất là những năm Thân, Tý, Thìn nếu nặng nề hơn có thể ảnh hưởng tới công việc, rạn nứt gia đình.
Trong gia đạo xảy ra nhiều biến động khiến đương số và chồng khó đồng cảm, chia sẻ. Mâu thuẫn, cãi cọ xảy ra về các vấn đề tiền bạc con cái khiến không khí gia đình nhiều lúc ngột ngạt. Đương số cần sức nhẫn nhịn, tránh để những nguyên nhân bên ngoài tác động làm ảnh hưởng tới hạnh phúc. Đại vận xấu cho tình cảm đã qua nên trong đại vận này hôn nhân gia đạo dù có đôi chút sóng gió cũng chỉ là “lửa thử vàng, gian nan thử sức”. Đương số cùng chồng nên chân thành chia sẽ đồng cảm với nhau sẽ vượt qua được.
Lưu ý cho đại vận này: Đây vẫn là đại vận khá về tài lộc bên cạnh những vấn đề về tình cảm, gia đạo. Tuy Đại vận không có mấy sát tinh hung họa nhưng những năm cuối đại vận cần hết sức tỉnh táo mới có thể giữ yên ổn công việc, gia đạo, con cái, tiền bạc mà những năm qua khổ công gây dựng được.
- Từ 44 đến 53
Trong đại vận này đương số đi qua cung Tài bạch tại Tỵ Hỏa có sao Thái Âm, thuận lợi cho đường tài chính tài lộc của đương số. Sự nghiệp của đương số sẽ ổn định, đương số có 10 năm để phấn đấu và củng cố sự nghiệp, vun vén tài lộc. Lúc này, đời sống tình cảm, gia đình cũng ổn hơn. Cuộc sống sẽ mở ra nhiều cơ hội tốt hơn với đương số. Đại vận này không có sát tinh gây phiền nhiễu. Đây cũng là đại vận tốt cho đời người, cũng là đại vận đẹp trong đời đương số. Đương số có môi trường thuận lợi, có hội thuận lợi để phát huy hết năng lực của bản thân.
Dòng tiền kiếm được đều đặn, ổn định, tích lũy tốt, quản lý tài chính tốt. Đương số dễ mua thêm nhà đất, bất động sản. Chỉ chú ý việc mua bán, ký tá giấy tờ thủ tục, hồ sơ thủ tục cần minh bạch rõ ràng, xem xét cẩn thận trước khi đặt bút.
Trong giai đoạn này, đương số tạo nên nhiều thành tựu làm nền tảng rất lớn cho cuộc sống về sau. Về cuối vận công danh nên duy trì ổn định và tạo ra những bước tiến vững chắc sẽ có lợi hơn cho đương số. Việc kinh doanh riêng vẫn nên tiến hành song song với công việc chính. Nên tận dụng tối đa các cơ hội đến với mình để thu về tài lộc. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng thành công. Đề phòng những phi vụ, cũng có lúc gây ra hao hụt ít nhiều. Lời khuyên chú ý đừng quá ham công tiếc việc cần chăm lo giữ gìn sức khỏe.
- Từ 54 đến 63
Gốc đại vận đi qua Tật Ách, đủ bộ Tử Phủ Vũ Tướng cũng là 10 năm đẹp cho đương số tiếp tục có dự án phát triển công danh tài lộc và duy trì những công việc đang tốt đẹp của Đại vận cũ. Đương số mua tậu nhiều nhà đất và hưởng lộc lợi từ đất cát rất nhiều. Hậu vận là đại vận tốt cho đương số, nên trong những năm tháng này Đương số được hưởng những tháng này bình yên bên gia đình. Cần thăm khám sức khỏe định kỳ. Cũng nên hạn chế, bàn giao dần công việc để chăm lo cho bản thân nhiều hơn.
- Ngoài 64
Đương số có xu hướng đi chơi du lịch giải trí nhiều đúng nghĩa với Thân cư Thiên di. Lúc này không còn bận tâm gì về tiền bạc hay công việc. Một đời cống hiến nay đã đến lúc tận hưởng thành quả. Mong đương số có sự chuẩn bị tốt về tinh thần, sức khỏe để hậu vận được hưởng những năm tháng thanh bình bên con cháu.
Tổng kết về cuộc đời đương số
Đây vẫn được coi là lá số khá, có năng lực, nền tảng vững vàng. Thời trẻ tuy có đôi chút lận đận, thăng trầm nhưng tầm trung tuổi càng phú quý, tài lộc đủ đầy.
Phúc phận còn tùy duyên, Tử Vi cũng chỉ là một trong những môn khoa học dự đoán trước về tương lai. Nguyên nhân và kết quả còn phụ thuộc vào cách hành vi, ứng xử của mỗi người. Hiểu trước về con đường phía để lựa tình hình cũng là điều tốt. Đương số nếu có thể nên chú ý làm việc thiện, tu tập thiện căn, tích phúc đức cho bản thân cũng như gia đình ngay từ bây giờ.
Chúc đương số luôn vui vẻ, hạnh phúc!
Trên đây là bài giải lá số Tử Vi mẫu 12 cung của đương số. Quý khách muốn đăng ký chấm lá số Tử Vi trọn đời vui lòng liên hệ Hotline 0937531969 (Zalo)
- Chia sẻ:
- XEM TỬ VI TRỌN ĐỜI CHO BÉ SINH NĂM 2018 MẬU TUẤT
- LÁ SỐ TỬ VI MẪU NAM MỆNH TUỔI TÂN DẬU 1981
- MỘT BÀI LUẬN GIẢI LÁ SỐ TỬ VI MẪU SẼ NHƯ THẾ NÀO?
- LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM MỆNH ẤT SỬU 1985
- GIẢI LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NỮ MỆNH TÂN MÙI 1991
- LUẬN GIẢI LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NỮ MỆNH CỰ NHẬT
- XEM TỬ VI TRỌN ĐỜI CHO BÉ SINH NĂM 2019 KỶ HỢI
- GIẢI LÁ SỐ TỬ VI TRẺ EM SINH NĂM CANH TÝ 2020
- GIẢI LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI NỮ MỆNH ẤT SỬU 1985
- GIẢI LÁ SỐ TỬ VI NỮ MỆNH THIÊN ĐỒNG SINH NĂM 1990