BÀN VỀ TỨ HÓA: HÓA LỘC, HÓA QUYỀN, HÓA KHOA, HÓA KỴ
- Chia sẻ:
Ý nghĩa của Tứ Hóa Lộc Quyền Khoa Kỵ trong Tử Vi
Tứ Hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ là bốn trung tinh lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi luận đoán lá số Tử Vi. Trong đó Khoa Quyền Lộc gọi là Tam cát hóa. Ý nghĩa cơ bản là làm cho tốt lên, còn Hóa Kỵ là làm cho xấu đi.
Hóa Lộc là tài sản vật chất và của cải. Hóa Quyền là địa vị quan tước chỗ đứng trong xã hội. Hóa Quyền mang sức mạnh bao trùm ảnh hưởng, khống chế tới sao khác, người khác, có khả năng dẫn dắt, lãnh đạo.
Hóa Khoa là tri thức, hiểu biết, danh tiếng ở đời. Chủ về học vấn, tư duy, trí tuệ, tri thức. Trong Tử Vi thường gọi là Đệ nhất giải thần. Hóa Kỵ là trở ngại, thoái trào, suy giảm. Đặc tính che giấu, ẩn tàng, kìm hãm, giảm bớt đối với một sao.
Tứ Hóa giống bốn tranh tứ bình bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Bức tranh Tứ Bình – Tứ Hóa
Hóa Lộc
Mùa xuân là Hóa Lộc. Mùa xuân chủ về sinh trưởng, sinh sôi, khởi nguyên bắt đầu, đầy nhựa sống. Nếu Hóa Lộc đóng ở Mệnh, Thân phần nhiều khiến cho đương số thích hưởng thụ, thích ăn ngon, mặc đẹp, đi chơi, du lịch… Thường mệnh Hóa Lộc ít có xu hướng thích gánh vác vất vả, thiên về nhàn hạ. Nhiều khi còn có số hưởng nếu đóng tại Phúc đức. Hóa Lộc mang ý nghĩa về sự sung túc của tiền, nên thường đóng ở đâu nguồn kinh tế đem lại từ đó.
Hóa Lộc tại mệnh thì người đó có duyên với tài lộc, tài chính, tài sản. Hóa Lộc nhập các cung Mệnh Tài Quan Phúc Điền là vào đúng chỗ. Chủ về có tài lộc, tài nghệ tự mình gây dựng sản nghiệp. Người có Hóa Lộc ở mệnh, dù có sinh ra trong nghèo khó đến đâu thì cũng được cấp dưỡng đầy đủ, hiếm khi phải chịu cảnh nghèo khổ. Đương số sinh ra bố mẹ được lộc. Hóa Lộc nhập cung Lục thân (Phụ, Tử, Nô, Huynh, Phu Thê) là chủ được hưởng thụ hoặc gặp cơ hội tốt, cơ may lợi lộc từ người cung đó mang lại.
Hóa Lộc ở Quan Lộc thì đãi ngộ cao. Tài Bạch có Hóa Lộc thì kiếm tiền khá. Ở Tật ách thì lại nên đề phòng họa do hưởng thụ quá đà mà đến. Hóa Lộc ở Phụ mẫu, Phúc đức, Huynh đệ thì gia đình cha mẹ, họ hàng có kinh tế khá giả trợ giúp được cho đương số lúc cần thiết. Hóa Lộc đóng Điền trạch thì nhà đất có thể cho thuê để sinh lời…
Hóa Quyền
Mùa hạ là Hóa Quyền, đúng như hình ảnh những tia nắng hè gay gắt. Hóa Quyền tượng trưng cho quyền lực, sự áp đảo, áp lực và thống trị. Người có Hóa Quyền đóng mệnh ít nhiều cũng hay thích chỉ đạo người khác, có uy quyền nhất định. Đặc biệt nếu đi kèm các sát tinh, dũng tinh như Sát Phá Tham Liêm, Tử Phủ Vũ Tướng. Uy quyền biến thành quyền lực, nắm quyền điều hành, quyền sinh sát… Hóa Quyền là quyền tinh nên nếu đóng ở Quan lộc cùng với các sao chủ về tài năng hay danh vọng như Khôi Việt, Xương Khúc, Tả Hữu, bộ Nhật Nguyệt, Cự Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương,.. thì cực đẹp. Chủ được nhiều người kính nể, trọng vọng.
Hóa Quyền nhập các cung Mệnh Tài Quan thì chủ về có tài cán, uy quyền, năng lực dẫn dắt, lãnh đạo người khác. Bản thân việc gì cũng muốn quản lý, thái độ cứng rắn, dễ xảy ra tranh chấp. Hóa Quyền nhập cung lục thân (Phụ, Tử, Nô, Huynh, Phu Thê) chủ đương số bị cưỡng chế, áp đặt, kiểm soát. Nhập cung Điền Trạch, chủ về nhà ở sang trọng, nhiều bất động sản, có quyền uy trong gia đình…
Hóa Khoa
Mùa thu là Hóa Khoa. Mùa thu gợi đến sự mát mẻ và dễ chịu Hóa Khoa là tiếng tăm, tài nghệ, sự thông tuệ và tri thức. Càng hội họp nhiều sao sách vở tri thức như Văn Xương Văn Khúc, Thiên Khôi Thiên Việt, Thái Dương, Cự Môn, Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Cơ… thì trình độ học vấn càng uyên bác. Hóa Khoa giống như giai đoạn trung vận khi con người đã có độ chín và sự từng trải nhất định. Có lẽ Hóa Khoa đại diện cho tri thức, nên người có Hóa Khoa trong tam hợp mệnh, khả năng tiếp thu, học hỏi hơn hẳn người thường.
Hóa Khoa là đệ nhất giải thần, hàng phục sát tinh, độ hóa giải tai ách ngang ngửa với đế tinh Tử Vi. Bất kể hung tinh, hao bại tinh hay sát tinh đóng về đâu, với sự xuất hiện của Hóa Khoa thì sẽ trừ bớt đi bảy, tám phần.
Hóa Khoa nhập các cung Mệnh Tài Quan Điền là chủ về danh tiếng, ổn định, bình yên, thuận lợi. Hóa Khoa nhập cung lục thân (Phụ, Tử, Nô, Huynh, Phu, Phúc) chủ về người của cung đó là quý nhân của bản mệnh. Khi nguy nan tìm sự cứu giải nơi cung có Hóa Khoa.
Hóa Kỵ
Mùa đông khắc nghiệt, chính là Hóa Kỵ. Chủ về gian nan, thị phi đố kỵ, tai tiếng, sự hư hại, giảm sút, ẩn tàng…
Hóa Kỵ sinh ra sau cùng khi người ta trải qua đủ Lộc Quyền Khoa – tam hóa liên châu. Tứ Hóa cũng như quy luật âm dương, khi sự vật đạt đỉnh cao thì bắt đầu thoái trào. Dương thịnh sẽ sinh âm, âm cực đại lại sinh dương. Bốn mùa tuần hoàn cũng như chu trình sống của vạn vật, có khởi đầu sẽ có kết thúc. Kết thúc của vật này là tái sinh của vật khác.
Hóa Lộc là khởi đầu, Hóa Quyền là tăng trưởng, Hóa Khoa là chín muồi, Hóa Kỵ là suy tàn.
Nếu như Tam hóa là quả ngọt hoa thơm trên cành, là công thành danh toại ở đời thì Hóa Kỵ là giai đoạn quả chín rụng xuống đất, ủ mầm sống mới chờ tái sinh. Vì vậy Kỵ không thể đi chung với Khoa Quyền Lộc.
Hóa Kỵ nhập cung Lục thân (Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức, Nô Bộc, Phúc Đức) chủ không hòa thuận, xảy ra tranh chấp bất hòa. Đặc biệt hình khắc lục thân nếu hội thêm Tang Môn, Bạch Hổ, Kình Đà, Không Kiếp… Vì Hóa Kỵ chủ ẩn tàng, dấu diếm, khó sẻ chia, áp lực bức bối, mà thành ra điều tiếng, tranh chấp, thị phi, tổn hại mối quan hệ.
Hóa Kỵ nhập các cung Tài, Điền chủ về giấu diếm, giữ khư khư, không ai hay biết. Tại Mệnh, nếu hội nhiều lục cát tinh thì tài năng không lộ. Hội sát bại tinh thêm tứ ám Riêu Y Đà Kỵ thì là người thâm hiểm khó lường. Hóa Kỵ nhập cung Quan Lộc, đương số rất siêng năng chịu khó, làm việc rất tích cực. Kết quả tuy cống hiến cho xã hội, nhưng bản thân không được ghi nhận, không được hưởng thành quả. Như giai đoạn hạt giống nảy mầm ươm trồng trong lòng đất.
Tóm lại
Mỗi một sao trong Tứ Hóa đều cùng lúc có đặc tính ở hai phương diện tốt và xấu. Nếu Hội Lộc, Quyền, Khoa thuộc về Cát, gọi là “Hóa Cát”. Hóa Kỵ là Hung, gọi là “Hóa Hung”. Bất kể là mệnh hay là vận hạn, thông thường gặp Lộc Quyền Khoa đều cát. Nhưng mức độ cát khác nhau tùy các sao đi kèm. Lộc là được mà không phải hao tốn công sức. Quyền là phải phấn đấu nỗ lực mới có được. Khoa là nhờ sự trợ giúp của quý nhân hoặc bản thân mà có được.
Ví dụ, Thiên Cơ là sao chủ về “động”, chủ về có nhiều tính toán kế mưu. Thiên Cơ Hóa Lộc là chủ về tính toán tìm giải pháp tốt, nhiều kế sách. Thiên Cơ Hóa Kỵ thì biến thành đa nghi.
Thiên Cơ Hóa Lộc ở cung Tài Bạch, là nhờ vạch kế sách tốt mà phát tài. Hóa Kỵ ở cung Tài Bạch thì vì kế hoạch thiếu chu đáo, đa nghi, hồ đồ mà hao tổn tiền bạc.
Thiên cơ Hóa Kỵ chủ về máy móc bị hư hỏng. Xương cốt tay chân bị đau yếu, thường suy nghĩ không thông, lao đầu vào những vấn đề không giải quyết được.
Văn Xương Hóa kỵ chủ về sai sót về giấy tờ, nhầm lẫn, rắc rối về thủ tục pháp lý, bài bạc, đào hoa sinh ra khổ lụy…
Xem thêm: Cung Thiên Di
- Chia sẻ:
- NGŨ HÀNH HỎA VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN NHẤT
- CUNG TÀI BẠCH – XEM GIÀU NGHÈO QUA LÁ SỐ TỬ VI
- CUNG NÔ BỘC TRÊN LÁ SỐ TỬ VI
- CUNG THIÊN DI LUẬN GIẢI
- TÍNH CHẤT CỦA BỘ CỰ NHẬT – SAO CỰ MÔN, THÁI DƯƠNG
- TƯỢNG HÌNH CỦA 14 CHÍNH TINH TRONG TỬ VI
- SAO THẤT SÁT – VÀ BỘ SÁT PHÁ THAM, SÁT PHÁ THAM LIÊM
- CÁC SAO GIÀU CÓ TRONG TỬ VI TRONG TỬ VI
- SAO THÁI DƯƠNG LUẬN GIẢI
- 4 TAM HỢP CỤC TRÊN LÁ SỐ TỬ VI