BÀI PHÚ VỀ CUỘC ĐỜI CỦA 10 THIÊN CAN
- Chia sẻ:
Thiên can là gì? Ý nghĩa của Thiên Can
Thiên Can và Địa Chi được lập ra để xác định giai đoạn hình thành và phát triển của vạn vật thuận theo âm dương. Đây là một hệ đếm, dùng đếm Năm, Tháng, ngày, giờ theo lịch Âm. Người ta chia làm 10 Thiên can như sau: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Bài phú về cuộc đời của 10 Thiên Can
Ý nghĩa của Thiên Can chiết tự theo chữ Hán
“Giáp biến vi điền
Ất biến vi vong
Bính biến vi Tu
Đinh biến vi du
Mậu biến vi quả
Kỷ biến vi ân
Canh biến vi cô
Tân biến vi toan
Nhâm biến vi vương
Quý biến vi quyền”
Giải nghĩa
Giáp biến vi điền: điền trạch; ruộng điền
Ất biến vi vong: vong gia thất thổ
Bính biến vi tu: tu tâm dưỡng tánh
Đinh biến vi đủ: đầy đủ; sung túc
Mậu biến vi quả: quả tú
Kỷ biến vi ân: ân huệ; ân nghĩa
Canh biến vi cô: cô thần
Tân biến vi toan: lo toan; tính toán
Nhâm biến vi vương: vương giả; đế vương
Quý biến vi quyền: quyền quý cao sang
Bài Phú về cuộc đời của 10 Thiên Can
1. Thiên Can Giáp
(Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần)
“Nhân sanh Giáp tự biến thành Điền,
Phú quí vinh hoa thực lộc thiên.
Phụ mẫu huynh đệ tha biệt sở,
Phu thê nhị đại hậu song toàn”.
Nội dung:
“Chữ Giáp số có đất điền,
Bằng không cũng hưởng lộc tài tự nhiên.
Anh em nào có cậy trông,
Tha phương lập nghiệp mà nên cửa nhà.
Vợ chồng thay đổi nhiều lần,
Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng.
Cho hay duyên số tại trời,
Khá làm âm đức, phước dành hậu lai.
Số này tuổi nhỏ tay không,
Lớn lên có của, vợ chồng làm nên”
2. Thiên Can Ất
(Ất Hợi, Ất Dậu, Ất Mùi, Ất Tỵ, Ất Mão, Ất Sửu)
“Nhân sanh Ất tự biến thành Vong,
Gia thất tiền tài tất thị không.
Lục súc tị phiền du vong bại,
Phu thê biến cải định nan phùng”.
Nội dung:
“Người sanh chữ Ất gian nan,
Lắm khi dào dạt, lắm lần tay không.
Nuôi vật, vật cũng tang thương,
Ở cùng bầu bạn chẳng phần đặng yên.
Vợ chồng thay đổi lương duyên,
Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng.
Số này sớm cách quê hương,
Ra ngoài lập nghiệp mới nên cửa nhà.
Cho nên số ở Thiên tào,
Người hiền lận đận, tuổi già nhờ con”.
3. Thiên Can Bính
(Bính Dần, Bính Tý, Bính Tuất, Bính Thân, Bính Ngọ, Bính Thìn)
“Nhân sanh Bính tự biến thành Tù,
Lo thiểu vô an hạn bất chu.
Sở hữu ngoại nhân y hữu định,
Thân cư quan quỉ bá niên trường”.
Nội dung:
“Chữ Bính số cũng quạnh hiu,
Người sanh chữ ấy trọn đời âu lo.
Tuổi nhỏ bệnh hoạn ốm đau,
Lớn tuổi cô quạnh một mình thảm thương.
Số này lập nghiệp tha phương,
Có chí tu niệm kính tin Phật Trời.
Nếu mà giữ dạ hiền lương,
Tuổi già sẽ được lộc tài tự nhiên.
Những người có chí thiện nhân,
Có khi lao khổ, có ngày thảnh thơi”.
4. Thiên Can Đinh
(Đinh Mão, Đinh Sửu, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Mùi, Đinh Tỵ)
“Nhân sanh Đinh tự biến thành Du,
Gia thất tiền tài thường đảo lộn.
Thiếu niên lao khổ uổng công phu,
Trung vận trùng lai phú đắc vinh”.
Nội dung:
Chữ Đinh biến thành chữ Du,
Số nhỏ tật bệnh ốm đau thường thường.
Lắm lần tai nạn thảm thương.
Nhờ có hồng phước Phật Trời chở che.
Lớn lên thông tuệ khác thường,
Có quyền có chức, có tài tự nhiên.
Có chí sáng tác mọi ngành,
Có tài có đức cầm quyền điểm binh.
Xét xem qua số nợ duyên,
Trai đôi ba vợ, gái thì truân chuyên.
Nết na, đức hạnh dung hòa,
Nhưng mà cũng chịu vui chiều buồn mai.
Cho hay căn số tự Trời,
Duyên đầu lỡ dở, hiệp hòa duyên sau.
Có căn tích thiện tu nhân,
Tuổi già chung hưởng lộc tài ấm no”.
5. Thiên Can Mậu
(Mậu Thìn, Mậu Tý, Mậu Tuất, Mậu Thân, Mậu Ngọ, Mậu Dần)
“Nhân sanh Mậu tự biến thành Quả,
Phiêu phất tha phương định thất gia.
Cô độc một thân không chỗ định,
Hành thân phảm mại lạc ngâm nga.”
Nội dung:
“Chữ Mậu cô quạnh tha phương,
Lìa nhà, lìa xứ, lắm lần gian nan.
Anh em ruột thịt chẳng hòa,
Tha phương bậu bạn chỉ nhờ người dưng.
Gái thì lận đận lương duyên,
Khi thì vui vẻ, khi tan nát lòng.
Đôi lần mới đặng thành song,
Tuổi trẻ lao khổ, tuổi già nhờ con.
Tánh hay tích thiện từ hòa,
Tin Trời tưởng Phật, lòng hằng ái tha.
Những ai có chí tu nhơn,
Tuy rằng hoạn nạn, phước còn hậu lai”.
6. Thiên Can Kỷ
(Kỷ Tỵ, Kỷ Mão, Kỷ Sửu, Kỷ Hợi, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi)
“Nhân sanh Kỷ tự biến thành Ân,
Gia thất tiền tài mạng giàu sang.
Gia sự đa tài, sanh con thảo,
Hữu thời tấn thối tợ phi vân”.
Nội dung:
“Chữ Kỷ biến thành chữ Ân,
Tính tình mau mắn, làm ơn cho người.
Tấm lòng trung trực vẹn bề,
Làm ơn nên oán nhiều lần lo toan.
Của, con có sẵn tuổi già,
Tuổi trẻ lao khổ, tha phương lập thành.
Nhiều khi tụ tán như sương,
Khi ăn chẳng hết, lúc thì tay không.
Nợ duyên tan vỡ buồn lòng,
Đôi lần ly hiệp mới nên gia đình.
Khá nên tích thiện tu thân,
Tuổi già sẽ thấy môn đình sum vinh.”
7. Thiên Can Canh
(Canh Ngọ, Canh Thìn, Canh Dần, Canh Tý, Canh Tuất, Canh Thân)
“Nhân sanh Canh tự biến thành Cô,
Số ấn công hầu lưu đất khách.
Gia thất gây nên thừa tổ đức,
Phước tài tái tận mãi vinh hoa”.
Nội dung:
“Chữ Canh biến thành chữ Cô,
Số ấn công hầu nên danh phận.
Bằng không thì cũng lắm nghề khéo thay.
Vợ chồng cách trở sơn xuyên,
Đôi lần ly hiệp mới nên cửa nhà.
Gái thì hiu quạnh muộn màng,
Bằng không thì cũng đôi lần mới nên.
Số này tu niệm thì hay,
Hậu lai sẽ hưởng phước dày lộc cao.
Có đâu thiên vị người nào,
Số cao thì hưởng lộc tài tự nhiên”.
8. Thiên Can Tân
(Tân Mùi, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Sửu, Tân Hợi, Tân Dậu)
“Nhân sanh Tân tự biến thành Tan,
Tánh khí hiền lương, lập nghiệp nan.
Phu phụ nhất tâm lưỡng nhân thú,
Bằng hữu cự tộc rất vinh quang”
Nội dung:
“Chữ Tân biến thành chữ Tan,
Gia đình dời đổi đắng cay muôn vàn.
Một thân tự lập mà nên,
Tha phương lắm độ, phong sương hải tần.
Lương duyên thay đổi đôi lần,
Tuổi già phú túc miên miên thọ trường.
Những người có chí thiện nhân,
Trời dành hậu quả hưởng nhờ phước dư”
9. Thiên Can Nhâm
(Nhâm Thân, Nhâm Ngọ, Nhâm Thìn, Nhâm Dần, Nhâm Tý, Nhân Tuất)
“Nhân sanh Nhâm tự biến thành Vương,
Thân thọ mạng trường thiên số chung.
Tị hiểm hung đồ tha biệt sở,
Thân cư quan quí hậu an khương”.
Nội dung:
“Chữ Nhâm biến thành chữ Vương,
Thân thì thọ số, mạng thì vinh sang.
Có lần cách trở gia hương.
Xứ xa lập nghiệp, vinh sang ai bì.
Số này tổ nghiệp không nhờ,
Thân lưu đất khách lập nên cơ đồ.
Trai thì vợ đôi vợ ba,
Gái thì số cũng đôi lần mới nên.
Khá nên tích đức thiện nhân,
Hậu lai sẽ hưởng phước trời ấm no”
10. Thiên Can Quý
(Quý Dậu, Quý Sửu, Quý Tỵ, Quý Hợi, Quí Mùi, Quý Mão)
“Nhân sanh Quý tự biến thành Thiên,
Tiền hậu phu thê lộc y nhiên.
Chức phận văn chương đa phú quí.
Trí huệ vinh hoa hưởng thọ trường”.
Nội dung:
“Chữ Quý biến thành chữ Thiên,
Trai thời chức phận, gái thời chính chuyên.
Số này cũng có đất điền,
Gia môn phú quí thọ trường bền lâu.
Vợ chồng hòa thuận đủ điều,
Khi ra phong nhã, khi vào hào hoa.
Nếu mà tích thiện tu thêm,
Ngày sau con cháu miên miên cửu trường”.
Xem thêm: Ý nghĩa của Thiên Can, Địa Chi
- Chia sẻ:
- LUẬN GIẢI CUNG TẬT ÁCH TRÊN LÁ SỐ TỬ VI
- CUNG NÔ BỘC TRÊN LÁ SỐ TỬ VI
- CỰ CƠ MÃO DẬU – PHÚ HỮU LÂU DÀI
- NGŨ HÀNH LỤC THẬP HOA GIÁP – 60 NĂM CUỘC ĐỜI
- KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA HAI SÁT TINH HẠNG NẶNG TRONG TỬ VI
- LUẬN GIẢI CUNG PHÚC ĐỨC – XEM ÂM PHÚC VÀ DƯƠNG PHÚC
- XEM TỬ VI NĂM 2022 CHO NGƯỜI MỆNH THỔ
- XEM TỬ VI NĂM 2022 CHO NGƯỜI MỆNH THỦY
- CUNG THIÊN DI LUẬN GIẢI
- CÁCH TIÊU TIỀN CỦA 14 CHÍNH TINH TRONG TỬ VI