x

CÁCH LUẬN SỐ MỆNH VÀ TÍNH CÁCH BẰNG NGŨ ĐẾ

Ngày đăng: 12-12-2023

Ngũ Đế và Mệnh Ngũ Đế

Ngũ đế hay còn gọi là Ngũ thiên đế, theo Đạo giáo và tín ngưỡng Trung Quốc thì đây là 5 vị thần trên Thiên đình. Ngũ Đế bao gồm: Thanh Đế, Huỳnh Đế, Bạch Đế, Xích Đế và Hắc Đế. Nếu bạn chưa biết mệnh của mình trong Ngũ Đế, hãy xem chính xác tuổi của mình ở phần dưới đây thì được biết là con của ông vua nào trong 5 nhà Đế. 

Truyền thuyết về nguồn gốc Ngũ Đế

Có 2 thuyết về Ngũ Đế là ai, cả 2 thuyết đều thống nhất về các phương vị mà Ngũ Đế ngự trị. 

Ngũ Đế là thần linh trên trời: 

Bắc Cực Trung thiên Tử vi Đại đế, ngụ tại phương Bắc.

Nam Cực Trường sinh Đại đế, ngụ tại phương Nam.

Đông Cực Thanh Hoa Đại đế Thái Ất cứu khổ thiên tôn, ngụ tại phương Đông.

Thái Cực Thiên Hoàng Đại đế, ngụ tại phương Tây.

Đại địa chi Mẫu, Thừa thiên Hiệu pháp Hậu thổ Hoàng địa, ngụ tại Trung ương.

Cách luận số mệnh và tính cách bằng ngũ đế

Truyền thuyết khác cho rằng: Ngũ Đế là 5 vị hoàng đế trong lịch sử Trung Quốc. Tiếp nối thời Tam Hoàng đến Ngũ Đế. Họ có công khai hóa, giúp dân tộc thoát khỏi tình trạng sơ khai, biết dùng lửa, làm quần áo, trồng trọt săn bắt, có chữ viết:

Bắc phương Bạch đế là Chuyên Húc, thuộc Kim

Nam phương Xích đế là Thần Nông, thuộc Hỏa

Đông phương Thanh đế là Phục Hy, thuộc Mộc

Tây phương Hắc đế là Thiếu Hạo, thuộc Thủy

Trung ương Huỳnh đế là Hoàng đế, thuộc Thổ

Đặc điểm tính cách, số mệnh con nhà Ngũ Đế

Con nhà Thanh Đế

Tính cách: hòa nhã, điềm đạm, giàu tưởng tượng, dung hòa, thích cảnh u nhàn tịch mịch, ham ngao du nơi non cao biển cả, trầm tư mặc tưởng một mình, hay cảm động trước cảnh hoang tàn mồ mả, rất cảm hứng những áng văn chương tuyệt tác, thích những tranh cổ tự ngàn xưa, yêu mến loài vật, thường dễ cảm và tôn kính những chỗ đền thờ, lăng miếu, ưa xem những loại sách về triết lý, luân lý,…

Sở thích: Yêu thiên nhiên, thích ngao du khắp nơi, dễ tức cảnh sinh tình. Thiên hướng nghệ thuật, dễ phát nếu đi theo con đường văn chương, hội họa. Thích tìm hiểu về triết lý, đạo giáo, luân lý… ưa tôn giáo, tỉ mỉ, làm việc nội trợ, thêu thùa khéo, chưng diện cho con cái, biết trang trí trong nhà bông hoa tranh ảnh, không ưa những cảnh náo nhiệt; chẳng muốn chứng kiến những cảnh rùng rợn, lòng từ ái, liêm chính, ít gặp tai nạn.

Năng lực: Khả năng tâm linh, dễ ngộ đạo, có lòng tôn kính với tín ngưỡng, hay lui tới đền thờ miếu mạo, cũng năng thờ cúng tổ tiên. 

Ngoại hình: Nhẹ nhàng, yểu điệu, gương mặt tròn, nước da trắng, môi son, bàn tay mềm mại, ngón tay mũi viết, mũi sọc dừa, đi đứng tề chĩnh, ăn nói nghiêm trang, mừng giận chẳng lộ ra ngoài mặt. Nam mệnh là người đào hoa đa tình nhưng dễ mệnh bạc, phần nhiều thích những nghề như giáo sư, họa sĩ, nhạc sĩ, văn sĩ; đa tình lắm nhưng lại bạc số.

Nếu là đàn bà thì rất giàu tình cảm, xem trọng gia đình, yêu mến gia đình, có tính nhát, vẻ mặt sầu não, không có chí tranh đấu, thiếu kiên nhẫn, biết an phận thủ thường, sạch sẽ, chính chắn, khéo léo; không được siêng năng nhưng có trật tự; chung tình, hơi ghen ngầm, đông con cái

Phụ nữ: tinh tế và chu đáo, chăm chỉ, biết sắm xếp công việc nhà khoa học, chăm chồng chăm con tốt. Đây là người chung thủy, cũng có ghen tuông nhưng không để lộ ra. Gia đình con đàn cháu đống. 

Con nhà Thanh Đế dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh. Với môi trường tốt, họ sẽ là người tốt, nhưng nếu sinh sống trong môi trường xấu thì có thể bị lây cái xấu đó rất nhanh. Đặc biệt nam mệnh có thể trở thành người dễ sa ngã vì bị cám dỗ, tính tình lừa lọc, lừa tình lừa tiền, phụ bạc người khác. 

Con nhà Thanh Đế nếu chịu ảnh hưởng xấu thì dễ bị sự cám dỗ sa ngã. Người đàn ông thì họ rất quỉ quái, lừa đảo, gian ngoa thường gạt gẫm rồi phụ bạc người đàn bà. Sinh trưởng trong gia đình hàn vi thiếu sự giáo dục, không đủ phương tiện để học hành, chẳng có nghề nghiệp tinh chuyên để lập thân. Nam mệnh dòng này nên được cha mẹ, gia đình chỉ bảo cặn kẽ, hạn chế tiếp xúc quá sớm với nữ sắc, học tính tự lập để có thể gây dựng được sự nghiệp sau này. 

Con nhà Huỳnh Đế: 

Ngoại hình: Sức vóc cao lớn, khỏe mạnh, nam mệnh có phần hơi hung tợn. Thông thường, hình tướng đàn ông là đầu vuông, cổ tròn, cao ráo, ngón tay và bàn tay to lớn, ăn to nói lớn, nhanh nhẹn hoạt bát. Đi dứng lanh lẹ, tính khẳng khái, ham chỉ huy chiến đấu, thích săn bắn, ưa võ nghệ, thích thể thao như chạy bộ, đua xe đạp. Họ thường có nước da bánh mật khỏe mạnh, đàn ông có nhiều râu, nam tính, phụ nữ tóc đen dày. Nữ mệnh sinh đẻ thuận lợi, nuôi con giỏi mà nếu nuôi trồng cũng rất mát tay.

Tính cách: hoạt động mãnh liệt, tính tình cương trực, trí tuệ minh mẫn, thông tuệ minh mẫn sáng láng, can đảm liều lĩnh, gan dạ phi thường. Thích tranh đấu quyết liệt, ích kỷ, ham đắm lợi mê danh. Dám nghĩ dám làm, có lòng can đảm, sống nhiệt tình và sôi nổi. Trong cuộc sống, họ là những người giàu tham vọng và sẵn sàng chiến đấu để đạt được mục tiêu mình muốn.

Năng lực: ài lãnh đạo, bao quát tốt, phóng khoáng, rộng rãi, trung thực, nhân hậu. Có thể tính tình bỗ bã khiến họ mất lòng người khác. Về lâu về dài lại được mọi người yêu quý khi đã hiểu ra bản chất thật.

Điểm mạnh: sống trách nhiệm, coi trọng lý lẽ, không hại người vì mục đích riêng, nghiêm khắc, chuộng chính lý. 

Nhược điểm: Quá tiết kiệm, giữ của. Thực chất họ giữ của không phải cho bản thân mà cho người thân của mình, song điều đó có thể khiến cho họ trở nên hẹp hòi trong mắt người khác.

Tính cách như vậy nên nếu những người này đi theo nghiệp nhà binh hay nghiệp cầm cân nảy mực như làm thẩm phán, lãnh đạo, quan chức hành chính thì sẽ rất phù hợp. 

Phụ nữ nhà Huỳnh Đế: tướng cao mảnh khảnh, tính nết đoan trang, siêng năng, chăm chỉ tiết kiệm, hiền hòa nhân hậu, sống đơn giản. Điều chỉnh cảm xúc tốt, sống hi sinh.  Họ ít xúc động nhưng trung hậu tử tế, song lắm khi phẫn nộ đi đến ngang tàng.

Con nhà Xích Đế

Ngoại hình: thân hình hơi mập mạp, nước da sậm, đôi mắt sáng, tiếng nói lớn mà thanh tao, đầu cao, trán rộng và miệng cũng rộng, răng lớn, cằm vuông. song có đôi mắt rất sáng, toát ra vẻ thông minh, lanh lợi. 

Tính cách: ngay thẳng, uy nghiêm,  trọng kỷ luật. Họ ít nói nhưng tỏa ra quyền lực không phải ai cũng có. Tính người trầm tĩnh, thận trọng, dè dặt, tự ái, trường thọ, trong đời ít gặp tai nạn, làm giàu chậm nhưng vững bền, gặp cảnh khó đến mấy cũng đầy đủ cương nghị, chịu đựng nổi mọi sự cực nhọc, đầy lòng bác ái. Chân thật, lạc quan và rất tự tin. Hiếu nghĩa, chung thủy. 

Phụ nữ:  người vợ quí, mẹ hiền, một người nội trợ giỏi. Sinh đẻ dễ dàng, không hay đau ốm, giữ thuần phong mỹ tục. Không phung phí, tính tiết kiệm thanh cần, không chưng diện. Sống hi sinh, chung tình, kiên nhẫ. Trầm ngâm ít nói, làm việc nhiều, tha thiết yêu gia đình. Thích nuôi vật nuôi, ưa buôn bán, ăn uống đơn giản, không than phiền. Ít giúp đỡ kẻ khác, nhưng không bao giờ lường lận ai.

Có thể nói rằng con nhà Xích Đế, mệnh này thường không giàu nhanh. Con nhà Xích Đế kiếm tiền có phần chậm nhưng lại vững bền bởi có nền tảng vững vàng, giảm thiểu những rủi ro từ trước đó. Dù gặp khó khăn họ cũng sẽ kiên trì mà chiến đấu, không than thở vì cực nhọc. 

Con nhà Hắc Đế

Ngoại hình:  da đen lánh, tay chân thô kịch, ít nói, ăn uống đạm bạc. Không chưng diện, tướng cao, răng to, tóc cứng, gọn gàng, mau mắn.  

Tính cách: lạnh lùng, khô khan nhất trong nhà ngũ đế. Nghiêm túc, bảo thủ, có ý chí, có khả năng chịu khổ, tích lũy của cải. Nghiêm trang tề chỉnh, nhẫn nại mọi việc, đạm bạc đơn giản. Bền chí, giàu lòng hy sinh cho gia đình, dạy dỗ con cái đúng lễ.

Cuộc sống: cực khổ, có chí kiên gan, gánh chịu mọi sự cay đắng. Nhờ cương quyết và chuyên cần, thành công trong mọi việc. Thường là những vị lương y đại tài, những nhà tu luyện khổ hạnh đều chịu ảnh hưởng của Hắc Đế.

Với ý chí kiên cường và tinh thần dám chịu khổ như vậy, người mệnh Hắc Đế có thể trở thành những người làm cách mạng, những vị lương y đại tài hay những nhà tu luyện, nhà truyền giáo khổ hạnh.

Nam mệnh: Khá bảo thủ và cực đoan, nếu được hướng theo chính đạo. Họ có năng lực lãnh đạo. Song nếu điều kiện sống không tốt, không được dẫn dặt, họ dễ trở thành người thô tục, hay rượu chè, ít nói, tính tình cục cằn, không giỏi xã giao, thường làm những việc chân tay nặng nhọc. Xã giao kém, cộc cằn, có khi đến thô bỉ. Họ có thể trở nên hung ác, nếu gặp sự bức bách. 

Nữ Mệnh: Ưa nơi thanh tịnh. 

Con nhà Bạch Đế

Năng lực: xu hướng về tâm lý, tiên đoán, dự đoán trước tương lai. Khéo ăn nói, giỏi ngoại giao, giỏi thuyết phục, sôi nổi, nhiều bạn bè. 

Đặc điểm chung: Nếu có nền tảng giáo dục tốt, có môi trường phát triển thuận lợi thì họ có thể trở thành những người có địa vị, danh vọng cao trong xã hội. Song không được chỉ bảo thì dễ sa ngã.

Tính cách: đa sầu, đa cảm, khi lãnh đạm, khôn ngoan, đa mưu trí túc, cử chỉ khoan hòa. Khuyến khích người khác. Có lắm khi vì muốn đạt thành nguyện vọng, cho nên cũng dám làm đến chuyện phi pháp. Nhiều tham vọng, biết sử dụng đầu óc để đạt được mục đích của mình.

Ngoại hình:  Nhỏ người, hình thể cân đối, uyển chuyển. Khuôn mặt nhỏ nhắn, da trắng, môi đỏ, mắt sáng, giọng nói nhẹ nhàng dễ nghe. Dù là nam hay nữ thì đều có ngoại hình thanh tú, là mỹ nam mỹ nữ hiếm có. 

Nữ mệnh: Thường rất lãnh đạm về tình ái. Dễ lợi dụng tình cảm của kẻ khác vì mục đích vật chất. Ưa nơi sang giàu quyền quý, tâm tính lúc nào cũng muốn đào tạo cho thành một sự nghiệp lớn. Ưu tiên cho mọi việc. Sở nguyện như ý.

Đánh giá post

Chat ngay